Bạn đang xem bài viết Các Phương Pháp Cơ Bản Trong Chẩn Đoán Vi Khuẩn được cập nhật mới nhất trên website Eduviet.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Các phương pháp cơ bản trong chẩn đoán vi khuẩn
1. Phương pháp phân lập vi khuẩn Phân lập là khâu quan trọng trọng trong quá trình nghiên cứu vi khuẩn. Mục đích của phân lập là tách riêng các vi khuẩn từ quần thể ban đầu tạo thành các clon thuần khiết để khảo sát và định loại. Khi vi khuẩn tăng trưởng và phát triển trên bề mặt môi trường rắn đã tạo ra những khuẩn lạc, hình thái của các khuẩn lạc mang tính đặc trưng của từng loài vi khuẩn. Việc mô tả chính xác các khuẩn lạc đã tách rời có thể góp phần rất quan trọng trong việc định danh vi khuẩn. Các nhà vi khuẩn học đã tiêu chuẩn hoá có ý nghĩa khi miêu tả hình dáng, độ cao và bờ, rìa của khuẩn lạc.
Hình thái khuẩn lạc
Điều quan trọng trong quá trình nuôi cấy vi sinh vật là tránh không đưa thêm vi sinh vật ngoại nhiễm vào môi trường nuôi cấy. Muốn vậy, ngoài các thao tác luôn phải được tiến hành trong điều kiện vô trùng, mọi yếu tố từ môi trường, dụng cụ chứa, dụng cụ nuôi cấy đến các vật dụng cần thiết khác đều phải được khử trùng thích hợp để được vô trùng trước khi sử dụng. 1.1. Các dạng mẫu cho nuôi cấy - Dạng dịch mẫu đã được đồng nhất, dịch nuôi cấy hoặc môi trường lỏng chứa chủng vi sinh vật cần phântích. - Dạng trên bề mặt môi trường rắn chứa thạch (1,5-2%) trong ống thạch nghiêng hay trong đĩa petri. - Dạng mẫu nằm sâu trong môi trường rắn trong ống nghiệm thạch sâu chứa thạch mềm (0,5-0,7%). 1.2. Dụng cụ cấy - Que cấy thẳng: Que cấy kim loại có đầu nhọn, thường dùng để cấy vi khuẩn có tạo khuẩn ty. - Que cấy móc: que cấy có đầu vuông góc, thường dùng để cấy vi khuẩn có tạo khuẩn ty. - Que cấy vòng (Que khuyên cấy): que cấy kim loại đầu có vòng tròn, thường dùng cấy chủng từ môi trường rắn hoặc lỏng lên môi trường rắn, lỏng. - Que cấy trang: bằng kim loại hay thủy tinh, đầu hình tam giác, dùng để dàn trải vi khuẩn trên bề mặt thạch rắn. - Ống hút thủy tinh dùng để chuyển một lượng vi khuẩn nhất định lên bề mặt môi trường rắn hoặc vào môi trường lỏng. Hiện nay, pipet cấy chuyển với những đầu tip vô trùng có thể tháo rời để thay đổi (còn gọi là pipet đầu rời hay transfer pipet dạng hút thông thường). - Đầu tăm bông vô trùng để cấy giống từ môi trường lỏng lên bề mặt của môi trường rắn. 1.3. Các thao tác vô trùng Thao tác cấy được thực hiện trong một không gian vô trùng tạo bởi ngọn lửa đèn cồn hoặc đèn Bunsen. Ngọn lửa đèn cồn, đèn Bunsen có tác dụng oxy hóa không khí tạo không gian vô trùng, đồng thời còn được dùng để đốt khử trùng que cấy, miệng chai lọ, ống nghiệm khi mở, đóng, nút bông, nắp nhựa… Để tránh việc gây nhiễm thông qua tiếp xúc, nhân viên thao tác cần mang găng tay hoặc tiến hành sát trùng tay bằng cồn 70o hoặc các dung dịch diệt khuẩn, tương tự như vậy tiến hành sát trùng mặt bàn thao tác trước khi bắt đầu thao tác vô trùng. Sau khi hoàn tất việc cấy chủng, tiến hành sát trùng tay, mặt bàn làm việc tương tự như trên trước khi rời phòng kiểm nghiệm. 1.4. Kỹ thuật cấy ria trên đĩa petri - Dùng que cấy vòng thao tác vô trùng nhúng vào dịch mẫu để có được các vi khuẩn cần phân lập. - Ria các đường trên đĩa petri chứa môi trường thạch thích hợp. Sau mỗi đường ria liên tục, đốt khử trùng que cấy và làm nguội trước khi thực hiện đường ria tiếp theo. - Lật ngược đĩa, ủ ở nhiệt độ và thời gian thích hợp trong tủ ấm. 1.5. Kỹ thuật cấy trang - Dùng pipet chuyển 0,1ml dịch canh khuẩn lên bề mặt môi trường thạch trong đĩa pettri. - Nhúng đầu thanh gạt vào cồn, hơ qua ngọn lửa để khử trùng. Để đầu thanh gạt nguội trong không gian vô trùng của ngọn lửa. - Mở đĩa petri, đật nhẹ nhàng thanh gạt lên bề mặt thạch của đĩa petri. Dùng đầu thanh gạt trải đều dịch vi khuẩn lên bề mặt thạch. Trong khi thực hiện xoay đĩa một vài lần, mỗi lần khoảng nửa chu vi đĩa tạo điều kiện cho thanh gạt trải dịch vi khuẩn đều khắp bề mặt môi trường. - Lật ngược đĩa, ủ ở nhiệt độ và thời gian thích hợp trong tủ ổn nhiệt. 2. Cấy chuyển 2.1. Cấy giống từ môi trường lỏng sang ống nghiệm chứa môi trường lỏng - Đốt nóng đỏ đầu que cấy trong ngọn lửa và hơ nhẹ phần cán (phần sẽ đưa vào bên trong dụng cụ chứa vi sinh vật). Cầm thẳng đứng que cấy cho que cấy nóng đều. - Tay trái cầm ống nghiệm xoay nhẹ, tay phải cầm que cấy. Ngón út của tay phải dùng để mở nút bông. - Mở nút bông xoay miệng ống nghiệm qua ngọn lửa.
- Đưa que cấy đã khử trùng vào bên trong ống nghiệm, làm nguội que cấy bằng cách áp đầu que cấy vào thành ống cho nguội. Thu sinh khối bằng cách nhúng que cấy vào môi trường lỏng, rút thẳng que cấy ra không để dính vào thành và miệng ống. Hơ nóng miệng ống nghiệm, đậy nút bông. Đặt ống nghiệm vào giá đỡ.
- Đầu que cấy có chứa vi khuẩn được giữ ở vùng không khí vô trùng gần ngọn đèn. Dùng tay trái lấy ống nghiệm chứa môi trường mới, mở nút bông, khử trùng miệng ống nghiệm rồi đưa đầu que cấy vào bên trong môi trường. - Nhúng và khuấy nhẹ que cấy trong dịch môi trường để tách sinh khối ra khỏi đầu que cấy. - Rút thẳng đầu que cấy ra. Khử trùng miệng ống nghiệm, đậy nút bông lại. - Khử trùng que cấy ngay sau khi cấy xong. 2.2. Cấy giống từ môi trường lỏng sang ống thạch nghiêng Tiến hành tương tự như trên với một số khác biệt sau: cấy giống lên bề mặt thạch nghiêng bằng cách đặt nhẹ đầu que cấy lên bề mặt môi trường ở đáy ống, sau đó cấy theo hình chữ chi từ đáy ống nghiệm lên đến đầu trên của mặt thạch nghiêng. 2.3. Cấy giống từ môi trường lỏng bằng pipet đầu rời Pipet đầu rời cho phép thao tác chính xác với những dung tích nhỏ. Trong thao tác vô trùng, pipet đầu rời rất hữu dụng vì cho phép cấy chuyển dễ dàng dịch vi khuẩn lên bề mặt môi trường rắn trong đĩa petri nhằm tạo khuẩn lạc rời hoặc vào ống nghiệm hay bình chứa môi trường lỏng để nuôi tăng sinh. Bằng một pipet đầu rời người ta có thể thực hiện với số lần không hạn chế các thao tác vô trùng này do có thể hấp khử trùng đồng loạt với số lượng lớn các đầu tip. Trước khi sử dụng, kiểm nghiệm viên cần biết các yêu cầu cơ bản khi thao tác với pipet đầu rời như sau: - Mỗi pipet đầu rời đều có giới hạn dung tích thao tác cho phép nhất định. Thông thường các dải dung tích đó là: 0,1 ml, 1- 20 ml, 20- 200 ml, 0,2- 1 ml, 1-5 ml, 1- 10 ml. Dải dung tích thao tác cho phép này thường được ghi rõ trên pipet đầu rời. Trong dải dung tích cho phép, kiểm nghiệm viên có thể điều chỉnh để có dung tích chính xác cần thao tác. Cần chọn pipet đầu rời với giới hạn dung tích thích hợp cho phạm vi thao tác. Mỗi loại pipet đầu rời đều có đầu tip tương ứng và có thể được khử trùng bằng nồi hấp áp suất. - Pipet đầu rời thường có hai nấc: nấc 1 tương đương với dung tích được chọn sử dụng khi hút dung dịch, nấc 2 vượt quá nấc 1 được sử dụng khi bơm dung dịch ra khỏi đầu tip của pipet đầu rời. - Khi sử dụng pipet đầu rời để cấy chuyển dịch giống cần tiến hành thao tác trong không gian vô trùng của ngọn lửa trong tủ cấy. - Tay phải cần pipet đầu rời, tay trái mở hộp chứa đầu tip vô trùng. Cắm đầu pipet vào đầu tip. - Dùng tay trái giữ ống nghiệm, bình chứa dịch giống vi sinh vật. Dùng ngón út và áp út của tay phải đang giữ pipet để kẹp giữ và mở nút bông, hơ nóng khử trùng miệng ống nghiệm hoặc bình chứa. - Đưa đầu tip vô trùng vào bên trong dịch giống, hút lấy dung tích cần thiết. - Rút đầu tip ra khỏi miệng bình chứa, khử trùng miệng bình chứa và đậy bằng nút bông đang được giữ ở ngón út và áp út của tay phải. - Đầu tip có chứa vi sinh vật được giữ ở vùng không khí vô trùng gần ngọn đèn. - Dùng tay trái lấy ống nghiệm hoặc bình chứa môi trường mới, dùng ngón út và áp út kẹp và mở nút bông, khử trùng miệng bình chứa. - Đưa đầu tip vào bên trong môi trường và bơm dịch giống vào môi trường. - Rút đầu tip ra khỏi miệng bình chứa, khử trùng miệng bình, đậy nút bông. - Thay đầu tip vô trùng mới khi thực hiện đợt cấy tiếp theo. - Thực hiện tương tự trong trường hợp cấy chuyển dịch giống lên bề mặt môi trường trong đĩa petri. - Cần lưu ý đầu pipet đầu rời và đầu tip được chế tạo bằng polymer nên tuyệt đối khử trùng đầu pipet và đầu tip bằng ngọn lửa. Để đảm bảo sự phát triển của vi khuẩn, sau khi cấy xong phải quan tâm đến các điều kiện môi trường nuôi vi khuẩn bao gồm: (1) Nhiệt độ, phải chọn nhiệt độ tối ưu cho sự phát triển của mỗi loài vi khuẩn và duy trì ổn định nhiệt độ đó; (2) Độ ẩm, để duy trì độ ẩm trong quá trình nuôi ủ, cần đảm bảo đủ lượng nước khi làm môi trường. (3) Khí oxy đối với vi sinh vật hiếu khí, lớp môi trường nuôi cấy có độ dày vừa phải để oxy không khí có thể thấm vào. 3. Quy trình nhân giống và bảo quản chủng vi sinh vật chuẩn 3.1. Nguồn gốc Chủng chuẩn cung cấp cho phòng thí nghiệm phải có nguồn gốc từ các nhà cung cấp hay tổ chức cung cấp giống vi khuẩn có uy tín, có chức năng cung cấp chủng giống vi khuẩn. Giống được cung cấp phải đảm bảo yêu cầu về chất lượng, hoạt tính, có thông tin về các đặc điểm về sinh hóa, tính chất kháng nguyên. Khi được nhà cung cấp chuyển đến phòng thí nghiệm các ống chủng vi khuẩn phải có nhãn ghi đầy đủ tên, mã số, ký hiệu chủng loại kèm theo hướng dẫn bảo quản, số lần cấy chuyền (số thế hệ) và các đặc điểm sinh hóa, kháng nguyên. 3.2. Nhân giống và bảo quản Chủng giống dạng đông khô từ các ngân hàng giống được coi là giống gốc. Từ đây chủng được nhân lên trong môi trường canh thang (lần cấy chuyền thứ nhất). Vi sinh vật từ môi trường canh thang được cấy chuyển vào môi trường thạch dinh dưỡng Tryptose Soy Agar (TSA – 1 đĩa và 15 ống thạch nghiêng) và môi trường chọn lọc. - Môi trường thạch không chọn lọc: ủ ở 370C 24 giờ, kiểm tra độ thuần chủng trên đĩa TSA. Số lượng ống chủng phụ thuộc vào nhu cầu của phòng. Kiểm tra lại và loại bỏ những ống củng không đạt yêu cầu. Bảo quản các ống chủng ở 40C, thời gian bảo quản tối đa là 3 tháng. Các chủng này được dùng làm đối chứng trong các lần phân tích mẫu. – Môi trường thạch chọn lọc: cấy chủng từ môi trường canh thang trên lên môi trường thạch chọn lọc. Sau khi ủ, chọn một số khuẩn lạc để kiểm tra lại mức độ thuần khiết, các đặc tính sinh hóa và đặc tính kháng nguyên. Khi ống chủng sắp hết thời gian bảo quản cho một lần cấy chuyển, các chủng giống được nhân lên trong môi trường canh thang dinh dưỡng và cấy chuyền vào các ống thạch nghiêng để bảo quản tương tự như trên. Với một chủng vi khuẩn chuẩn chỉ được cấy tối đa 5 lần kể từ lần nhân giống đầu tiên. Sau mỗi lần cấy chuyển đều phải kiểm tra lại hoạt tính và độ thuần chủng. Khi hết thời hạn cấy chuyển phải thay chủng giống mới. 3.4. Sử dụng chủng chuẩn trong phân tích mẫu Các chủng chuẩn trong môi trường thạch nghiêng trước khi sử dụng làm mẫu chứng dương được cấy sang môi trường thạch đĩa không chọn lọc (Plate Count Agar, Tryptose Soy Agar hay Nutrien Agar) nhằm kiểm tra độ thuần khiết, các đĩa này được bảo quản và sử dụng trong một tuần. 3.5. Chú ý khi sử dụng chủng chuẩn Các chủng chuẩn phải được sử dụng và bảo quản cẩn thận ở 40C, mỗi ống chủng phải có nhãn mác ghi các thông tin như: tên, ký hiệu chủng, ngày, số lần cấy chuyển… Kiểm nghiệm viên phải thận trọng và tuân thủ các quy định về an toàn phòng kiểm nghiệm khi cấy chuyển thao tác với các chủng chuẩn để tránh nhiễm bệnh hay làm lây lan mầm bệnh. Dụng cụ sau khi tiếp xúc với các chủng vi khuẩn phải đựơc thanh trùng cẩn thận. Dụng cụ thủy tinh và các đĩa petri sau khi dùng phải được hấp khử trùng ở 121oC 20 phút trước khi đem rửa, dụng cụ thủy tinh được ngâm trong dung dịch chlorin, sau đó rửa bằng xà phòng và tráng lại bằng nước sạch trước khi phơi khô. 4. Phương pháp soi tươi Có thao tác đơn giản, tiến hành nhanh, thường được sử dụng để quan sát trạng thái sống của tế bào vi khuẩn. 4.1. Phương pháp thực hiện 4.1.1. Dụng cụ - Lam kính: dùng làm tiêu bản. - Lam phủ (lamel, kính phủ vật): dùng để đậy lên các tiêu bản. - Lam kính lõm: dùng để quan sát khả năng di động của vi khuẩn. 4.1.2. Chuẩn bị giọt canh khuẩn từ môi trường nuôi cấy - Đặt ống chứa vi khuẩn vào giữa ngón cái và ngón trỏ của bàn tay trái, lòng bàn tay ngửa ra, ống nghiệm để hơi nghiêng nhưng không được để cho canh khuẩn chạm vào nút bông của ống nghiệm nuôi cấy vi khuẩn. - Khử trùng que cấy trên ngọn đèn cồn. Để que cấy thẳng đứng trên ngọn lửa cho đến khi đầu que cấy nóng đỏ rồi từ từ đặt và di chuyển que cấy theo chiều nằm ngang trên ngọn lửa. - Kẹp nút bông vào giữa ngón út và lòng bàn tay phải, xoay nhẹ nút một vòng và kéo nút ra. Giữ nút như vậy cho đến khi đậy nút vào. - Đốt miệng ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn. - Đưa que cấy đã nguội vào ống nghiệm để lấy mẫu. Nếu ống giống là môi trường lỏng thì chỉ cần nhúng đầu que cấy vào canh trường rồi rút ra. Nếu giống mọc trên môi trường đặc thì dùng que cấy lấy một ít sinh khối vi sinh vật trên mặt thạch và hòa đều vào giọt nước cất vô trùng trên lam kính. Chú ý thao tác hết sức nhẹ nhàng để khi lấy mẫu vi khuẩn không làm rách mặt thạch. - Rút que cấy ra, đốt miệng ống nghiệm, đậy ống nghiệm lại và đặt ống vào giá. - Đặt giọt canh khuẩn (hoặc sinh khối vi sinh vật) ở đầu que cấy vào giữa phiến kính để làm tiêu bản. - Khử trùng lại que cấy trên ngọn đèn rồi cất vào giá. 4.1.3. Tiêu bản giọt ép - Dùng que cấy hoặc ống hút káy giống vi sinh vật để làm vết bôi. - Đặt một mép kính phủ vật tiếp xúc với lam kính một góc 450 rồi từ từ hạ xuống phủ giọt canh khuẩn thật nhẹ nhàng, tránh không tạo thành bọt khí. 4.1.4. Tiêu bản giọt treo Dùng phiến kính đặc biệt có phần lõm hình tròn ở giữa. - Cho một giọt canh khuẩn lên giữa kính phủ vật. Thận trọng xoay ngược lá kính cho giọt canh khuẩn quay xuống phía dưới rồi đặt lên phần lõm của phiến kính. - Chú ý không giọt canh khuẩn lan rộng hay chạm vào đáy của phần lõm. - Đặt tiêu bản lên kính hiển vi và quan sát ở vật kính 10x hoặc 40x.
Trên thị trường hiện nay đã xuất hiện một dụng cụ có tên gọi là vòng O (O-ring) dùng để thực hiện giọt treo mà không cần lam kính lõm. Đây là một miếng đệm hình tròn, có kích thước vòng trong 12 mm, cao 3 mm có thể sử dụng nhiều lần. Khi thực hiện, người ta đặt vòng O lên giữa lam kính thường, đưa giọt canh khuẩn vào một mặt của kính phủ vật, xoay ngược kính phủ vật và úp lên vòng O. Đây là cải tiến của nhà sản xuất Science Kit, một bộ O- ring 25 chiếc có giá khoảng 20 USD
. 5. Phương pháp nhuộm gram Năm 1884, Hans Christian Joachim Gram, một nhà khoa học người Đan Mạch đã sáng chế ra phương pháp nhuộm vi khuẩn mới mà ngày nay tên gọi đã trở lên rất quen thuộc với mọi phòng thí nghiệm vi khuẩn thế giới: Phương pháp nhuộm gram là một trong những kỹ thuật cơ bản và quan trọng nhất trong phân tích vi khuẩn ở giai đoạn đầu nhằm xác định sơ bộ đặc tính của các dòng vi khuẩn muốn nghiên cứu theo tính chất bắt mầu gram của chúng. Vi khuẩn bắt mầu hỗn hợp crystal violet – iodin sẽ có màu tím nâu khi quan sát dưới kính hiển vi quang học và được xếp vào nhóm vi khuẩn gram dương. Những dòng vi khuẩn khác không giữ được mầu crystal violet và bắt mầu fuchsin (đỏ) được xếp vào nhóm vi khuẩn gram âm. Phương pháp nhuộm gram dựa vào khả năng lưu giữ crystal violet của thành tế bào các dòng vi khuẩn sau khi bị tẩy bằng cồn. Việc xác định thời gian tẩy mầu là yếu tố quan trọng trong việc phân biệt vi khuẩn gram dương và vi khuẩn gram âm. Nếu kéo dài thời gian tẩy mầu, ngay cả vi khuẩn gram dương cũng không giữ được mầu nhuộm ban đầu. Ngoài ra, một số loài vi khuẩn gram dương cũng có thể bị tẩy mầu dễ dàng và vì thế chúng được coi là các dòng vi khuẩn có tính chất bắt mầu gram thay đổi (có thể âm lẫn dương). Chất nhuộm fuchsin (hoặc có thể thay bằng safranin) tạo cho vi khuẩn gram âm có mầu hồng đỏ. Fuchsin nhuộm mầu mạnh hơn và có mầu dễ nhìn hơn safranin. (Haemophilus spp., và một vài dòng vi khuẩn kỵ khí không ăn màu safranin) 5.1. Kỹ thuật nhuộm gram 5.1.1. Pha dung dịch thuốc nhuộm a) Dung dịch Cristal violet:
* Dung dịch A:
– Crystal violet………………2 g
– Ethanol 95% ………………20 ml
* Dung dịch B:
– Ammonium oxalat …………………0,8
– Nước cất……………………………..80 ml
Trộn đều 2 dung dich A và B, lọc qua giấy lọc thô, giữ ở nhiệt độ phòng trong chai mầu nâu.
b) Dung dịch Lugol:
– Indin tinh thể……………………….1 g
– Potasium iodid………………………2 g
– Nước cất……………………………………….300 ml
Nghiền Iodin vào Potassium iodid trong 50 ml nước cất cho hòa tan hoàn toàn. Thêm phần nước cất còn lại, giữ ở nhiệt độ phòng trong chai nâu. Khi dung dịch mất mầu phải pha lại. c) Dung dịch Carbon fuchsin:
* Dung dich A:
– Fuchsin………………………………0,3 g
– Ethanol 95%………………………………….10 ml
* Dung dịch B
– Phenol nóng chảy…………………….5 ml
– Nước cất………………………………95 ml
Trộn đều dung dịch A và dung dich B, lọc qua giấy lọc thô.
d) Dung dịch Acid Alcohol:
– HCL…………………………………..3 ml
– Ethanol cho đủ………………………..100 ml
5.1.2. Cố định phiến phết a) Từ môi trường lỏng - Dùng bút sáp để ghi tên mẫu hoặc số nhận diện, ngày thử nghiệm. Vẽ vòng tròn để giới hạn vùng phiến phết vi khuẩn. - Dùng khuyên cấy lấy một khuyên dịch khuẩn, dàn đều thành lớp mỏng giới hạn trong vòng tròn đã vẽ trên lam kính. Để dịch khuẩn tự khô hoàn toàn. - Hơ mặt dưới của lam kính qua lai trên ngọn lửa 2- 3 lần, tránh không để tiêu bản quá nóng. b) Từ môi trường rắn - Dùng bút sáp để ghi tên mẫu hoặc số nhân diện, ngày thử nghiệm. Vẽ vòng tròn để giới hạn vùng phiến phết vi khuẩn. - Dùng khuyên cấy lấy một khuyên cấy nước cất vô trùng đặt vào giữa vòng tròn đã vẽ, lấy một lượng nhỏ vi khuẩn từ khuẩn lạc và dàn mỏng với nước cất trong vòng tròn. Để dịch khuẩn tự khô hoàn toàn. - Hơ mặt dưới của lam kinh qua lại trên ngọn lửa 2 đến 3 lần, tránh không để tiêu bản quá nóng. 5.1.3. Tiến hành nhuộm - Phủ dung dịch lên lam kính đã được cố định trong 1 phút. - Đổ bỏ dung dịch Crustal violet và rửa với nước cất. - Phủ dung dịch làm cắn màu lugol trong 1 phút, sau đó đổ bỏ dung dịch lugol và rửa nhẹ với nước. - Cầm một đầu lam kính, nhỏ từ từ cồn 950 cho đến khi vùng phiến kính bạc màu di ( thời gian tẩy cồn thông thường từ 10-15 giây). Rửa ngay với nước để chấm dứt công đoạn tẩy màu. - Phủ dung dịch fuchsin lên lam kính 30 giây, đổ bỏ dung dịch và rửa qua nước. - Dùng giấy thấm để thấm khô hoặc để khô tự nhiên. Khảo sát hình thể và tính chất bắt mầu của vi khuẩn dưới kính hiển vi với vật kính dầu. 5.2. Nguyên nhân một số sai lệch trong phương pháp nhuộm gram 5.2.1. Gram dương trở thành gram âm - Lứa cấy quá già: vi khuẩn trong quá trình biến dưỡng sinh ra một số chất có khả năng làm tăng tính acid của môi trường nuôi cấy gây sai lệch kết quả. Tốt nhất lên nhuộm gram với lứa cấy từ 18-24 giờ. - Dung dịch Lugol bị hỏng: phải bảo quản dung dịch lugol trong chai nâu, tránh ánh sáng và cần loại bỏ ngay khi thấy dung dịch chuyển màu từ nâu sang vàng. - Tẩy màu quá mức: nhỏ quá nhiều cồn hoặc không rửa nước ngay. 5.2.2. Gram âm trở thành gram dương - Cố định tiêu bản khi còn ướt, các hợp chất protein có trong môi trường họăc trong mẫu thử làm tiêu bản khó tẩy màu. - Tẩy màu chưa đạt.
Phản ứng với thuốc nhuộm của các chủng vi khuẩn
A: E. coli, gram (-) B: Staphylococcus epidermidis, Gram (+) C: Bacillus cereus, Gram (+). 6. Các thử nghiệm sinh vật hoá học 6.1. Lên men đường Thử nghiệm lên men trong môi trường canh thang có chứa đường, pepton và cao thịt (để cung cấp các dinh dưỡng phụ cho các vi sinh vật khó lên men), và chất chỉ thị mầu tía cresol brom (chất chỉ thị pH). Nếu có sự lên men đường, thường sinh ra acid. Trường hợp này pH môi trường giảm xuống đã làm cho màu tía cresol brom chuyển từ xanh sang vàng. Cũng như vậy, nếu thêm ống Durham, sẽ cho phép xác định sự sinh hơi (H2) từ quá trình lên men. Kết quả trả lời cuối cùng là sinh acid (+/-) và gas (+/-). Phản ứng lên men trong MT canh thang: Nếu vi khuẩn không lên men với test đường thì thuốc nhuộm màu tía vẫn còn lại và không sinh gas (trái). Nếu quả trình lên men xảy ra, hầu hết là sinh ra acid, khi đó pH giảm và làm đổi màu của canh thang sang màu vàng (giữa). Nếu sinh gas, ống Durham ở trong đảo ngược lên và nhìn như có bong bóng (phải).
6.2. Thủy phân tinh bột Đĩa thạch tinh bột được sử dụng để thử tính chất thủy phân tinh bột ngoại bào. Tinh bột là 1 phân tử polysacchrid có trọng lượng quá lớn để có thể dịch chuyển vào trong tế bào mà bước đầu không cần bẻ gãy thành những đơn vị nhỏ hơn. Khả năng thủy phân tinh bột phụ thuộc vào sự sản xuất và bài tiết một số men để giáng phân polymer. Sự phá vỡ tinh bột được nhận thấy sau khi ủ ngập đĩa với iod. Phức hợp iod với tinh bột nguyên chất có màu xanh. Nếu vi khuẩn có khả năng phá hủy tinh bột, không có phản ứng xảy ra và ta thấy xuất hiện một vùng trống (không màu) quanh khuẩn lạc. Thủy phân tinh bột: Các vi khuẩn có khả năng sử dụng tinh bột để tiết ra men amylase, men này được dùng để thủy phân tinh bột. Quá trình tinh bột bị phá vỡ được quan sát thấy khi ta ngâm đĩa tinh bột với iod, quá trình đó đã tạo ra phức hợp màu tía. Các vi khuẩn thử nghiệm không có khả năng phá vỡ tinh bột sẽ tạo ra đường viền đầy đủ do một vùng màu tía (trái). Khi tinh bột bị phá vỡ sẽ tạo ra một vùng sáng xung quanh đường cấy, trong khi nền của đĩa là màu tía (phải).
6.3. Thử nghiệm Catalase Môi trường thạch tim (HIA) được sử dụng như một môi trường cho nhiều mục đích, như để xác nhận hình thái khuẩn lạc và phản ứng catalase. Trong suốt quá trình chuyển hoá oxy được tạo ra đã làm nhiễm độc các tế bào, khi đó các enzym đặc biệt của vi khuẩn được tạo ra để giải độc những hợp chất đó. Một trong các enzym đó là catalase có tác dụng phân giải H2O2 tạo thành oxy và nước. Đây là một thử nghiệm dễ dàng để phát hiện enzym này trong vi khuẩn khi sử dụng H2O2 3%.
Phản ứng catalase với các chủng thử nghiệm
6.4. Giáng hoá tryptophan thành Indole Canh thang Tryptone chứa nồng độ cao amino acid tryptophan. Một số vi sinh vật có khả năng phân hủy tryptophan thành indole và khả năng này được dùng để phân biệt các vi khuẩn. Thử nghiệm được thực hiện bằng cách thêm chất thử Kovac vào canh cấy, kết quả là nếu xuất hiện indole thì sẽ có vòng màu đỏ ở phía trên của canh cấy. Ví dụ, phản ứng dương tính và âm tính của thử nghiệm indole trong hình 7. Quá trình giáng hoá indole Dương tính cho 1 vòng tròn máu đỏ phía trên môi trường (trái), âm tính là 1 vòng tròn mầu nâu hoặc trong mờ đục (phải). Việc xác định các vi sinh vật bằng các thử nghiệm hoá sinh trên đã được thực hiện qua nhiều thế kỷ và đã được tiêu chuẩn hoá. Để các thử nghiệm này được tiến hành thuận lợi hơn, các nhà sản xuất đã chế tạo ra những bộ kit chẩn đoán nhanh để định danh vi khuẩn, ví dụ như strip Api 20.
Các phản ứng sinh hoá trên bộ Api-20
7. Các kỹ thuật phát hiện kháng thể, kháng nguyên và AND của vi khuẩn Một trong những hạn chế của các thử nghiệm sinh hoá là vi sinh vật phải phát triển trên một vài môi trường nào đó và thời gian cần ít nhất là 12 – 24 giờ để đọc kết quả. Trên thực tế, các chủng thử nghiệm có thể bị đột biến cho nên không thực hiện được chuyển hoá bình thường như chủng chuẩn khác, ví dụ hầu hết các loài chúng tôi có khả năng sử dụng lactose như 1 nguồn carbon, tuy nhiên những chúng tôi phân lập được lại không có khả năng sử dụng lactose. Mặt khác, trong một số trường hợp nuôi cấy phân lập vi khuẩn có thể bị thất bại do việc sử dụng kháng sinh để điều trị. Để khắc phục những nhược điểm này, các kỹ thuật phát hiện kháng nguyên, kháng thể và vật liệu di truyền của vi khuẩn là những công cụ hữư hiệu nhất ngày càng được sử dụng rộng rãi. 7.1. Các kỹ thuật phát hiện kháng nguyên - Kỹ thuật ngưng kết hạt (Partical Agglutination). - Thử nghiệm kết tủa (Precipilin Tests). - Kỹ thuật nhuộm với kháng thể gắn huỳnh quang. - Thử nghiệm miễn dịch pha rắn với kháng thể gắn enzym. 7.2. Các kỹ thuật phát hiện kháng thể - Kỹ thuật ngưng kết hạt (Partical Agglutination). - Kỹ thuật tủa (Precipitation Assay). - Kỹ thuật kết hợp bổ thể (Complêmnt Fixation test). - Kỹ thuật miễn dịch gắn enzym. - Kỹ thuật Western Blotting.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Huy Chính. Vi sinh Y học. Nhà xuất bản Y học. 2001. 12 – 37, 100 - 119. 2. Diagnostic Microbiology. Connie R., Mahon M.S., Giorge Manuselis J.R., W.B Saunder Company.1995. 3. Diagnostic Procudures for Bacterial, Mycotic, and parasitic infections, 5th. Bodily. Howard L., Ypdyke, Elaine L, Jame O. American Public Health Association, Inc, New York, 1970.
Quy Ước Và Các Phiên Bản Ngữ Pháp Trong Python
1- Các quy ước trong Python
Cũng như các ngôn ngữ khác Python có một số các quy ước về đặt tên, chẳng hạn quy tắc đặt tên biến (variable), hàm (function), lớp (class), module, …
Một tên được bắt đầu bằng các chữ cái viết hoa (A-Z), hoặc viết thường (a-z), hoặc kí tự gạch dưới ( _ ), theo sau đó có thể là các kí tự khác hoặc không có gì. Python không chấp nhận các kí tự: @, $ và % xuất hiện ở trong tên. Python là một ngôn ngữ lập trình có phân biệt chữ viết hoa và chữ viết thường, MyObject và myobject là hai tên khác nhau.
Một số quy tắc đặt tên trong Python:
Tên lớp (class) nên bắt đầu bằng một kí tự viết hoa, tất cả các tên khác đều bắt đầu bằng kí tự biết thường.
Một tên được bắt đầu bằng dấu gạch dưới cho bạn biết rằng tên đó là riêng tư (private).
Một tên được bắt đầu bằng hai dấu gạch dưới tức là tên đó rất riêng tư.
Nếu một tên được bắt đầu bằng hai dấu gạch dưới và kết thúc cũng bằng hai dấu gạch dưới thì tên đó là một tên đặc biệt được Python định nghĩa sẵn.
2- Các từ khóa trong Python
** keywords **
and assert break class continue def del elif else except exec finally for from global if import in is lambda not or pass raise return try yield while
** special words **
None True False self cls class_Các hàm thông dụng
** func **
__import__ abs all any apply basestring bin bool buffer callable chr classmethod cmp coerce compile complex delattr dict dir divmod enumerate eval execfile file filter float format frozenset getattr globals hasattr hash help hex id input int intern isinstance issubclass iter len list locals long map max min next object oct open ord pow print property range raw_input reduce reload repr reversed round set setattr slice sorted staticmethod str sum super tuple type type unichr unicode vars xrange zip3- Lệnh và khối lệnh
Khác với các ngôn ngữ lập trình khác, Python không sử dụng các cặp từ khoá như: “begin” và “end” hay “{” và “}” để mở , đóng một khối lệnh. Thay vào đó Python quy ước các lệnh liên tiếp có cùng khoảng cách thụt đầu dòng (Line Indentation) là thuộc cùng một khối lệnh.
if True: print ("Hello") print ("True") else: print ("False")Nếu bạn viết như sau sẽ bị thông báo lỗi:
Quy tắc viết một lệnh (Statement) trên nhiều dòng:
Thông thường một lệnh (statement) của Python được viết trên 1 dòng, và ký tự xuống dòng nghĩa là kết thúc lệnh đó. Tuy nhiên có những lệnh dài, và bạn muốn viết trên nhiều dòng, bạn cần thông báo với Python ý định của bạn. Sử dụng dấu để nói với Python rằng lệnh bao gồm cả dòng tiếp theo. Ví dụ:
value = 1 + 2 + 3
Quy tắc viết nhiều lệnh trên một dòng
Bạn có thể viết nhiều câu lệnh trên một dòng, bạn cần phải sử dụng dấu chấm phẩy ( ; ) để ngăn cách giữa các câu lệnh. Ví dụ:
a = 'One'; b = "Two"; c ="Three"4- Quy tắc viết một chuỗi
Python cho phép bạn sử dụng cặp dấu nháy đơn ( ‘ ), hoặc cặp dấu nháy kép ( ” ) để biểu thị một chuỗi (String) trên một dòng:
str1 = 'Hello every body' str2 = "Hello Python"Nếu một chuỗi viết trên nhiều dòng bạn cần sử dụng một cặp 3 dấu nháy kép (Và không cần sử dụng dấu ):
multiLineStr = """This is a paragraph. It is made up of multiple lines and sentences."""5- Chú thích (Comment)
Kí tự thăng (#) không nằm trong chuỗi sẽ bắt đầu một dòng chú thích (Comment). Tất cả các kí tự phía sau nó cho đến khi hết dòng được xem là một phần của câu chú thích và bộ thông dịch (interpreter) của Python sẽ bỏ qua chúng khi chạy chương trình.
print ("Finish")6- Các phiên bản ngữ pháp Python
Hiện nay phiên bản mới nhất của Python là 3.x, Python 3.x có các quy định về ngữ pháp chặt chẽ hơn so với Python 2.x, Các tài liệu hướng dẫn Python trên Internet hiện nay phần lớn đang sử dụng ngữ pháp 2.x và có thể nó làm bạn bối rối vì bạn đã học theo hướng dẫn mà vẫn bị thông báo lỗi.
Ví dụ:
Để in ra màn hình dòng chữ “Hello World”, trong phiên bản 2.x bạn sử dụng dòng lệnh “print” mà không cần cặp dấu ngặc ( ):
# Ngữ pháp Python 2.x print "Hello World"Với Ngữ pháp Python 3.x để in ra dòng chữ “Hello World” bắt buộc bạn phải để nó trong dấu ngặc ( ), nếu không sẽ bị thông báo lỗi.
# Ngữ pháp Python 3.x print ("Hello World")
Quy Tắc Đặt Tên Miền Cơ Bản
Nguyễn Thị Bích Vân 20/05/2020 351 lượt xem
Tên miền là một trong những yếu tố quan trọng của website, có vai trò định danh và hỗ trợ nhận dạng vị trí của một máy tính trên mạng internet.Nói một cách đơn giản và dễ hiểu hơn thì nếu ví website như một ngôi nhà thì tên miền chính là địa chỉ. Chính vì vậy, không thể có hai tên miền giống nhau.Ngoài ra khi đặt tên miền cho website, các cá nhân, doanh nghiệp còn phải tuân thủ rất nhiều nguyên tắc khác.Vậy, những quy tắc đặt tên miền cơ bản cần tuân thủ đó là gì?
1. Đặt tên miền ngắn gọn
Một tên miền có cấu tạo gồm 3 phần:– Subdomain hay còn gọi là tên miền phụ (.WWW.)– Domain chính (matbao, keoduabentre, vietcombank)– Top-level domain hay còn gọi là tên miền cấp cao (.com, .org, .net, .biz).
Khi đặt tên miền, bạn cần đảm bảo tổng các ký tự của 3 phần trên:– Có chiều dài tối đa không quá 253 ký tự (tính cả phần mở rộng. VD: .com, .org);– Tối đa 127 nhãn (label), mỗi nhãn được phân định giữa 02 dấu chấm và không được vượt quá 63 ký tự/nhãn.– Tính từ phải qua trái, nhãn nào càng về bên phải thì được qui định cấp độ cao hơn. VD: www.60nam-cuocdoi.com+ nhãn .com. được gọi là top-level domain (hay còn gọi là tên miền cấp cao)+ nhãn .60nam-cuocdoi. còn được gọi là domain chính+ nhãn .www. được gọi là tên miền phụ (subdomain)
2. Tuân thủ các quy tắc về ký tự
– Trong tên miền, không được chứa các ký tự đặc biệt như @,!,#,…và khoảng trắng.– Chỉ cho phép ký tự chữ (a-z), số (0-9) và ký tự dấu (.), (-) VD: 60nam-cuocdoi.com.– Tên miền không được bắt đầu hoặc kết thúc bằng dấu [.]hoặc [-]. Khi ở giữa dấu gạch ngang có thể liền kề nhau như web-88. Tuy nhiên, dấu chấm lại không được đứng liền kề nhau như 88..com.– Chỉ có thể chấp nhận bắt đầu hoặc kết thúc với chữ hoặc số mà thôi.– Tên miền không phân biệt chữ HOA hay chữ thường.
3. Nguyên tắc cần tuân thủ theo quy định
– Tên miền chưa được đăng ký sử dụng bởi một cá nhân hay tổ chức, doanh nghiệp nào– Tên miền phải đảm bảo đúng quy định về cấu trúc tên miền phân theo từng lĩnh vực hoạt động– Không có các cụm từ xâm phạm đến chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia hoặc vi phạm đạo đức xã hội, thuần phong, mỹ tục của dân tộc– Rõ ràng, nghiêm túc, không gây hiểu nhầm hoặc xuyên tạc do tính đa âm, đa nghĩa hoặc khi không dùng dấu trong tiếng Việt– Theo quy định VNNIC – Trung tâm Internet Việt Nam, quy định phải có ít nhất một hoặc một dãy ký tự dưới tên miền cấp cao “.vn”.
Hãy đặt một tên miền dễ nhớ, ngắn gọn, gắn liền với thương hiệu của doanh nghiệp hoặc đặc trưng của cá nhân, nhằm lưu lại trong khách hàng một cách đơn giản và lâu nhất.Ví dụ như: chúng tôi keoduabentre.net; chúng tôi quanaogiasi.com;…
5. Tên miền dễ đọc và không gây nhầm lẫn
– Tránh các tên miền có thể gây nhầm lẫn khi khách hàng của bạn search địa chỉ khi truy cập.– Tránh để tên miền có hai chữ o hay cả chữ u và w, bởi vì khi khách hàng sử dụng họ sẽ đánh hai chữ o thành chữ ô còn chữ u sẽ thành chữ w.Và đặc biệt, bạn không nên dùng tên miền quá dài vì đánh nhiều sẽ gây nhầm lẫn.Điều này sẽ còn trở nên tai hại hơn nếu các đối thủ lợi dụng tên miền gần giống tên miền của bạn để lấy lượng truy cập về website của họ.
Các ví dụ sau đây cho thấy qui tắc Đúng – Sai của một tên miền:
60nam-cuocdoi.com [đúng]
saumuoinam-cuocdoi.com [đúng]
??? Chúng ta hay nhầm lần giữa con số là 253 ký tự và số cho một tên miền như chúng ta vẫn thường nghe “quen tai”. Vậy đâu mới là con số đúng?
Như các bạn thấy đấy, mỗi nhãn của tên miền được qui ước trong giữa hai dấu (.), nhưng với nhãn đầu và nhãn cuối chúng ta đâu có thấy dấu (.) đâu, vì nếu thêm dấu (.) vào đầu hoặc cuối tên miền thì sai qui tắc mất rồi.Do đó, khi hệ thống DNS phân giải tên miền, nó sẽ thực hiện chèn vào đầu và cuối tên miền dấu (.) để đúng qui tắc và phân tích các nhãn của một tên miền.
Lúc này, tên miền sẽ có đủ 255 ký tự và DNS sẽ làm việc.
Bài 8: Cấu Hình Router Cisco Cơ Bản
1. Các thành phần của Router
CPU — bộ xử lý trung tâm, các bạn chỉ cần hiểu nó giống như CPU của máy tính.
ROM — chứa chương trình kiểm tra khởi động (POST), Bootstrap (giống BIOS của máy tính) và Mini-IOS (recovery password, upgrade IOS). Nhiệm vụ chính của ROM là kiểm tra phần cứng khi khởi động, sau đó chép HĐH Cisco IOS từ flash vào RAM. Nội dung trong bộ nhớ ROM thì không thể xóa được.
RAM/DRAM — lưu trữ routing table, ARP cache, fast-switching cache, packet buffering (shared RAM), và packet hold queues (một số thuật ngữ đi vào các bài học sau các bạn sẽ hiểu từ từ); Đa số HĐH Cisco IOS chạy trên RAM; RAM còn lưu trữ file cấu hình đang chạy của router (running-config). Nội dung RAM bị mất khi tắt nguồn hoặc restart router.
FLASH — lưu toàn bộ HĐH Cisco IOS; giống với Harddisk trên máy tính.
NVRAM — non-volatile RAM lưu trữ file cấu hình backup/startup của router (startup-config); nội dung của NVRAM vẫn được giữ khi tắt nguồn hoặc restart router.
Interfaces — còn gọi là cổng, được kết nối trên board mạch chủ hoặc trên interface modules riêng biệt, qua đó những packet đi vào và đi ra router. Cổng Console sử dụng cáp rollover, dùng để cấu hình trực tiếp cho router. Cổng AUX giống với cổng console, nhưng sử dụng kết nối dial-up tới modem, hỗ trợ việc cấu hình từ xa. Còn lại là các cổng kết nối mạng thông thường: Gigabit, Fast Ethernet, Serial, …
2. Kết nối cấu hình qua cổng console
Hình trên là cáp rollover có một đầu là đầu RJ-45 (giống đầu cáp mạng thông thường của chúng ta), đầu còn lại là DB-9, cắm vào cổng COM trên máy tính.
Thông thường, trong môi trường thiết bị thực, để bắt đầu cấu hình cho router, ta phải kết nối bằng cáp rollover từ cổng COM trên máy tính đến cổng console trên router.
Sau đó, sử dụng phần mềm Hyper Terminal để kết nối đến router và bắt đầu cấu hình thông qua giao diện dòng lệnh (command line).
Do chúng ta đang học Lab ảo, nên chút nữa mình sẽ hướng dẫn kết nối cấu hình trên Packet Tracer.
3. Các chế độ cấu hình Router Cisco
Có 3 chế độ cấu hình cơ bản:
Priviledged EXEC Mode — bắt đầu bằng dấu “
#
”, cho phép toàn bộ câu lệnh hiển thị, một số cấu hình cơ bản (clock, copy, erase, …).
Global Configuration Mode — bắt đầu bằng “
(config)#
”, cho phép toàn bộ câu lệnh cấu hình lên router. Bên trong mode này, sẽ có các mode con cho từng loại cấu hình riêng biệt (xem hình vẽ).
– Chế độ User sẽ giới hạn các câu lệnh mà người dùng có thể thực thi được. Đối với chế độ cấu hình này người dùng chỉ có khả năng hiển thị các thông số cấu hình trên router. Không thể cấu hình để thay đổi các thông số cấu hình và hoạt động của router.
– Chế độ Privileged (cũng được gọi là chế độ EXEC).
Router#
– Chế độ Global Configuration.
Router# config terminal Router(config)#– Chế độ cấu hình Interface, sub interface.
Router(config)# int fa0/0 Router(config-if)# Router(config-subif)#– Chế độ cấu hình line.
Router(config-line)#Để thoát khỏi một mode, dùng câu lệnh “exit”. Để trở về Priviledged EXEC Mode, đứng ở phía trong, dùng câu lệnh “end” hoặc tổ hợp phím “Ctrl + Z”.
4. Các cấu hình router cơ bản
4.1 Đặt tên cho Router
Mỗi thiết bị router cần có 1 cái tên định danh nhằm kiểm soát và quản lý hiệu quả. Sau khi đặt tên “hostname” cho Router, thì giá trị hostname sẽ thay đổi lập tức.
Cấu trúc lệnh
Router(config)# hostname {tên muốn đặt}Ví dụ:
Router(config)# hostname Router Router(config)# hostname HCM HCM (config)#
4.2 Cấu hình chống trôi dòng lệnh
Khi bạn đang cấu hình thiết bị, các log phun ra màn hình terminal từ các sự kiện sẽ bị dính vào các câu lệnh đang gõ của chúng ta. Điều này cực kì khó chịu, chính vì vậy câu lệnh “logging synchronous” sẽ giúp điều gì? “logging synchronous” sẽ hỗ trợ chúng ta nhảy dòng giữ nguyên dòng config đang gõ nếu có sự kiện log nào bắn ra màn hình terminal.
Router(config)# line console 0 Chuyển cấu hình vào chế độ line. Router(config-line)# logging synchronousMuốn tắt chức năng chống trôi dòng lệnh Router Cisco thì như sau.
Router(config)# no logging console
4.3 Cấu hình mật khẩu
Chúng ta có thể chèn thêm 1 tầng bảo mật nữa cho router bằng cách thiết lập mật khẩu ở enable mode. Khi user muốn truy cập vào enable mode để có thể thay đổi hoặc cấu hình cho router thì buộc phải nhập mật khẩu này. Chúng ta có thể cấu hình mật khẩu cho enable mode bằng lệnh:
Router(config)# enable password ciscoChúng ta có thể cấu hình mã hóa mật khẩu ở enable mode bằng thuật toán MD5 để đảm bảo an toàn cho router bằng lệnh enable secret:
Router(config)# enable secret ciscoLưu ý: Bạn có thể cấu hình mã hóa tất cả mật khẩu trên router cùng 1 lúc bằng lệnh “#service password-encryption” ở global config mode. Tuy nhiên, lệnh này chỉ mã hóa mật khẩu ở dạng 7. Ở bài viết này chúng ta sẽ không đi sâu vào nội dung mật khẩu của Router Cisco.
Tiếp đến là cấu hình mật khẩu đối với port console của Router. Khi mà có ai đó hoặc quản trị viên cắm dây console trực tiếp vào port thì sẽ gặp prompt chứng thực mật khẩu để vào quản trị.
Router(config)# line console 0 Router(config-line)# password matkhaudacbietVào chế độ line vty để cấu hình mật khẩu để cho phép telnet các cổng vty.
Router(config)# line vty 0 4 Router(config-line)# password matkhautelnetVào chế độ line auxiliary để cấu hình mật khẩu cổng aux.
Router(config)# line aux 0 Router(config-line)# password cisco
4.4 Tạo Login Banner/Motd Banner
Đặt lời chào khi người dùng đăng nhập qua cổng Console hay telnet vào Router. Trong thực tế lệnh “Banner” thường được dùng để ra các cảnh báo đối với các truy cập trái phép vào Router. Lệnh này chỉ có tính chất cung cấp thông tin về hệ thống mà người dùng đang truy cập vào.
Router(config)# banner motd “This is banner motd“ Router(config)# banner login “This is banner login “Chú ý: LOGIN banner sẽ được hiển thị trước dấu nhắc nhập username và password. Sử dụng câu lệnh “#no banner login” để disable login banner. MOTD banner sẽ hiển thị trước login banner.
4.5 Show thông tin tên các Interface của Router
Khi bạn cấu hình router, quan trọng nhất là xác định xem có bao nhiêu cổng mạng trên Router và trạng thái hoạt động up/down của interface.
Router# show ip interface brief Interface IP-Address OK? Method Status Protocol FastEthernet0/0 unassigned YES unset up up FastEthernet0/1 unassigned YES unset administratively down down Serial1/0 unassigned YES unset administratively down down Serial1/1 unassigned YES unset administratively down down Serial1/2 unassigned YES unset administratively down down Serial1/3 unassigned YES unset administratively down down
4.6 Di chuyển giữa các Interface
Bạn sẽ thực hiện việc di chuyển chế độ cấu hình vào chế độ cấu hình các interface theo cú pháp lệnh như sau.
Lưu ý: + Đứng ở chế độ “Global Configuration Mode” để thực hiện việc di chuyển.
– Chuyển vào chế độ Serial Interface Configuration (Serial1/0) và thoát ra
Router(config)# int s1/0 Router(config-if)# exit Router(config)#– Bạn cũng có thể di chuyển sang chế độ cấu hình của Interface Fast Ethernet 0/0 từ chế độ cấu hình của một Interface khác.
Router(config-if)# interface fa0/0
4.7 Cấu hình IP cổng Interface
Ở phần này bạn sẽ thực hiện việc cấu hình địa chỉ IP cho 1 cổng interface trên Router.
Cú pháp lệnh
# interface {số hiệu interface} # description {miêu tả} # ip address {ip-address} {subnet-mask} # no shutdown– Chuyển vào chế độ cấu hình của Interface Fast Ethernet 0/0.
Router(config)# interface Fastethernet 0/0– Cấu hình phần mô tả của cổng interface (tuỳ chọn thêm, nhưng khuyến khích).
Router(config-if)# description connect to Accounting LAN– Cấu hình địa chỉ IP và Subnetmask phù hợp.
Router(config-if)# ip address 192.168.20.1 255.255.255.0– Kích hoạt interface hoạt động. Nếu không có option này thì cổng interface vẫn sẽ ở trạng thái tắt (down).
Router(config-if)# no shutdown
4.8 Cấu hình Clock time Zone
Cấu hình vùng thời gian sẽ được hiển thị.
Router# show clock *00:32:55.043 UTC Fri Jul 28 2017 Router# config t Router(config)# clock timezone EST -5 Router(config)# exit Router# show clock *19:33:06.803 EST Thu Jul 28 2017
4.9 Gán tên định danh hostname cho một địa chỉ IP
Gán một host name cho một địa chỉ IP. Sau khi câu lệnh đó đã được thực thi, bạn có thể sử dụng host name thay vì sử dụng địa chỉ IP khi bạn thực hiện telnet hoặc ping đến địa chỉ IP đó.
Router(config)#ip host site_hcm 192.168.20.2 Router(config)#exit Router#ping *Mar 1 00:35:33.659: %SYS-5-CONFIG_I: Configured from console by console Router#ping site_hcm Type escape sequence to abort. Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 192.168.20.2, timeout is 2 seconds: !!!!! Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 4/8/12 msLiệt kê thông tin ánh xạ hostname và ip.
Router#show host Default domain is not set Name/address lookup uses static mappings Codes: UN - unknown, EX - expired, OK - OK, ?? - revalidate temp - temporary, perm - permanent NA - Not Applicable None - Not defined Host Port Flags Age Type Address(es) site_hcm None (perm, OK) 0 IP 192.168.20.2
4.10 Cấu hình không phân giải hostname
Khi bạn thực hiện cấu hình/ping ip hay domain, mặc định Router đều cố gắng phân giải domain đó sang địa chỉ hoặc ngược lại. Điều này vô hình chung làm chậm quá trình cấu hình và gây khó chịu. Thường mình sẽ tắt tính năng này như sau.
Router(config)# no ip domain-lookup Router(config)#Tắt tính năng tự động phân dải một câu lệnh nhập vào không đúng sang một host name.
4.11 Cấu hình thời gian timeout
Cấu hình thời gian để giới hạn màn hình console sẽ tự động log off sau một khoảng thời gian không hoạt động. Nếu bạn cấu hình cấu trúc tham số “0 0 = phút giây” thì đồng nghĩa với việc console sẽ không bao giờ bị log off.
Router(config)# line console 0 Router(config-line)# exec-timeout 0 0 Router(config-line)#
4.12 Lưu file cấu hình đang chạy
Khi bạn đã cấu hình ổn và muốn lưu lại nội dung cấu hình nãy giờ (đang chạy trên RAM) vào file startup-config để khi router khởi động lại thì sẽ load nội dung cấu hình mà ta mong muốn.
Router# copy running-config startup-config Destination filename [startup-config]? Building configuration... [OK]
4.13 Xoá file cấu hình khởi động
Giờ bạn không muốn lúc khởi động Router xài cấu hình cũ nữa thì chỉ cần xoá nội dung file cấu hình khởi động của router (startup-config).
Router# erase startup-config Erasing the nvram filesystem will remove all configuration files! Continue? [confirm] [OK] Erase of nvram: complete Router# reload
4.14 Các option lệnh khác
– Hiển thị các thông tin về phần cứng của một interface.
Router# show controllers serial 0/0/0– Hiển thị thời gian đã được cấu hình trên router.
Router# show clock *00:02:55.983 UTC Fri Mar 1 2002 Router# show hosts Default domain is not set Name/address lookup uses static mappings Codes: UN - unknown, EX - expired, OK - OK, ?? - revalidate temp - temporary, perm - permanent NA - Not Applicable None - Not defined Host Port Flags Age Type Address(es)– Hiển thị thông tin các user đang kết nối trực tiếp vào thiết bị.
Router# show users– Hiển thị lịch sử các câu lệnh đã thực thi trên router đang lưu trong bộ đệm history.
Router# show history config y terminal enable config terminal show clock show version show history– Hiển thị thông tin về bộ nhớ Flash của Router.
Router# show flash– Hiển thị các thông tin về IOS của Router.
Router# show version Cisco IOS Software, 2600 Software (C2691-ADVENTERPRISEK9-M), Version 12.4(15)T14, RELEASE SOFTWARE (fc2) Technical Support: http://www.cisco.com/techsupport Copyright (c) 1986-2010 by Cisco Systems, Inc. Compiled Tue 17-Aug-10 07:38 by prod_rel_team ROM: ROMMON Emulation Microcode ROM: 2600 Software (C2691-ADVENTERPRISEK9-M), Version 12.4(15)T14, RELEASE SOFTWARE (fc2) Router uptime is 1 minute System returned to ROM by unknown reload cause - suspect boot_data[BOOT_COUNT] 0x0, BOOT_COUNT 0, BOOTDATA 19 System image file is "tftp://255.255.255.255/unknown" ....– Hiển thị bảng thông tin ARP trên router.
Router# show arp Protocol Address Age (min) Hardware Addr Type Interface Internet 192.168.20.1 0 c001.068d.0000 ARPA FastEthernet0/0 Internet 192.168.20.2 - c002.06cf.0000 ARPA FastEthernet0/0– Xem nội dung cấu hình đang chạy trên RAM.
Router# show running-config– Kiểm tra nội dung file cấu hình đã lưu ở NVRAM.
Router# show startup-config
5. Lab cấu hình Router Cisco cơ bản
Mô hình:
Link Youtube: Tại đây
Link file hướng dẫn lab: Tại đây
Cập nhật thông tin chi tiết về Các Phương Pháp Cơ Bản Trong Chẩn Đoán Vi Khuẩn trên website Eduviet.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!