Xu Hướng 9/2023 # Cách Viết Tiêu Đề Email Marketing Hay Gây Chú Ý Khách Hàng # Top 16 Xem Nhiều | Eduviet.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Cách Viết Tiêu Đề Email Marketing Hay Gây Chú Ý Khách Hàng # Top 16 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Cách Viết Tiêu Đề Email Marketing Hay Gây Chú Ý Khách Hàng được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Eduviet.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Bạn không biết phải làm thế nào để tăng tỷ lệ mở mail?

Tiêu đề email marketing cuốn hút chính là câu trả lời cho bạn. Các nhà tiếp thị có tỷ lệ mở cao là nhờ những tiêu đề họ viết đã hấp dẫn được khách hàng.

Trong bài hướng dẫn này, chúng tôi sẽ chia sẻ đến bạn 10 dạng tiêu đề tốt nhất giúp bạn tăng tỷ lệ mở mail cho doanh nghiệp của mình!

Tại sao bạn cần viết tiêu đề email marketing tốt

Bạn có biết rằng: có đến 47% người dùng mở mail dựa theo nội dung của dòng tiêu đề email?

Và có đến 69% người dùng xác nhận rằng họ báo cáo một email là thư rác chỉ dựa trên tiêu đề. :). Con số đã nói lên tất cả tại sao bạn cần có tiêu đề email marketing lôi cuốn.

Tại sao cần có một tiêu đề email marketing tốt

Như vậy, dòng tiêu đề của bạn vừa có thể khiến chiến dịch tiếp thị thành công vừa có thể phá vỡ toàn bộ những chiến dịch của bạn.

Cách tốt nhất để tạo một tiêu đề tốt là đánh vào xu hướng tự nhiên và tâm lý của khách hàng.

Hướng dẫn tự xây dựng email html

Vậy làm sao để có một tiêu đề email marketing hiệu quả?

3 Nguyên tắc viết tiêu đề cho email marketing hiệu quả

Bạn nên viết tiêu đề:

Ngắn gọnHãy viết tiêu đề với độ dài dưới 50 ký tự. Theo một nghiên cứu, những email có tiêu đề dưới 50 ký tự sẽ có tỷ lệ mở cao hơn các email khác đến 12,5%.

Rõ ràngTránh viết tiêu đề tối nghĩa hoặc không rõ ý. 

Hướng dẫn chặn spam gmail hiểu quả

Đây là 3 nguyên tắc cần-phải-nhớ khi viết tiêu đề email. Bên cạnh đó, quan trọng hơn, những cách đặt tiêu đề email marketing tránh nhàm chán và thu hút người đọc, tôi sẽ phân tích ngay sau đây.

Hướng dẫn cách gửi email marketing chuyên nghiệp

10 cách viết tiêu đề Email thu hút khách hàng

Tiêu đề mang tính cấp bách, tạo tâm lý sợ bỏ lỡ

Tạo sự tò mò

Tạo tính vui nhộn trong tiêu đề

Đẩy mạnh yếu tố cuốn hút

Kích thích nhu cầu của đọc giả

Ngắn gọc xúc tích

Đặt tiêu đề mang tính giải pháp

Đặt theo hướng remarketing

Nhấn mạnh yếu tố tính cá nhân

Đặt theo lối đơn giản, đi thẳng vào vấn đề

Và tôi sẽ đi sâu vào từng cách viết để bạn có cái nhìn chi tiết nhất.

1. Tiêu đề mang tính cấp bách, tạo tâm lý sợ bỏ lỡ

Đây là cách đặt tiêu đề email marketing rất hay gặp.

Một nguyên tắc tâm lý mà không ai có thể cưỡng lại được là: nỗi sợ bị bỏ lỡ. Bạn có thể lợi dụng nỗi sợ này bằng cách tạo các tiêu đề mang tính cấp bách hoặc thêm yếu tố khan hiếm vào tiêu đề của mình. Từ đấy thúc đẩy người nhận hành động và mở mail.

Ví dụ một số cách đặt tiêu đề email marketing dựa trên nguyên tắc này

Uber: “Chú ý! Cơ hội duy nhất để nhận quà từ Uber!”

Strawberrynet.com: “NGÀY CUỐI Nhận Giảm 10% Mọi Thứ!”

Robert Kiyosaki: “CƠ HỘI CUỐI CÙNG: Chương trình đào tạo miễn phí kết thúc vào tối nay!”

Digital Marketer: “[CHỈ CUỐI TUẦN NÀY] Mua NGAY trước khi hết hàng…”

Shopee: “Lắc Xu trận cuối – Vào kẻo tiếc nuối!”

2. Tiêu đề email marketing tạo sự tò mò

Con người có một khao khát tự nhiên về những thứ bí mật, chúng ta không muốn biết 1 ít, chúng ta muốn biết đầy đủ, chi tiết về một sự vật và sự việc.

Timviecnhanh: “Bí quyết sống sót qua tháng thử việc đầu tiên”

Shoppee: “Mỹ phẩm 9k! Ở đâu ra???”

Manicub: “Đừng mở email này*”

Digital Marketer: “Đây có phải là ngành nghề đang hot nhất trong giới Marketing?”

Thrillist: “Người ta ăn gì khi ở trong tù?”

GrubHub: “Ngày cuối cùng để xem email bí ẩn này là gì”

Ví dụ một tiêu đề email marketing thực tế

3. Tiêu đề email marketing vui nhộn

Nếu tiêu đề của bạn làm người nhận cười, họ sẽ vui vẻ mở thư ra mà không cần mục đích gì cả. 

Để trở nên hài hước sẽ tốn khá nhiều chất xám và sáng tạo, tuy nhiên, nó hoàn toàn xứng đáng. Nó sẽ giúp bạn đạt tỷ lệ mở cao!

Grab: “Độc thân tinh tế, đặt xế GrabCar”

Shoppee: “Voucher giữa đàng, nhẹ nhàng vào lấy”

Ví dụ tiêu đề email marketing vui nhộn

4. Tiêu đề phù phiếm, mê hoặc

Đa số mọi người đều thích một chút phù phiếm. Ai cũng đều muốn được yêu thích, công nhận và thậm chí muốn được tôn kính. 

Bạn có thể sử dụng những tiêu đề mang tính phù phiếm, mê hoặc để lôi kéo người nhận. Bạn cũng có thể hứa hẹn một cái gì đó với nội dung như: làm người đăng ký đẹp hơn, hoặc khiến họ thành công hơn.

Timviecnhanh: “4 bước đơn giản giúp bạn “làm đẹp” hồ sơ xin việc”

Guess: “ĐỪNG mang kiểu kính của năm ngoái”

La Mer: “Thủ thuật làm đẹp bất chấp tuổi tác”

5. Tiêu đề đánh vào sự tham lam

Bạn nghĩ rằng không phải ai cũng tham lam? Nhưng sự thật rằng nếu có một sản phẩm sale lớn thì bạn cũng sẽ mua dù cho bạn chưa cần đến nó mà thôi. Hãy viết tiêu đề nhấn mạnh vào việc giảm giá của bạn, nó sẽ thu hút kha khá người dùng mở mail đó! 

Ví dụ tiêu đề email

Tuy nhiên, hãy cẩn thận về việc cung cấp những loại giảm giá lớn, tỷ lệ phần trăm càng cao thì email lại càng kém tin cậy đối với khách hàng (có lẽ vì người tiêu dùng không tin rằng giảm giá lớn là có thật).

Guess: “Giảm 25% sản phẩm bạn yêu thích”

Momo: “Rinh ngay 100.000đ nạp điện thoại, mua sắm, ăn uống… khi giới thiệu MoMo”

6. Tiêu đề dành cho người lười biếng

Một đặc điểm chung khác của tất cả mọi người là lười biếng hoặc có xu hướng tránh làm việc. Ngay cả những người siêng năng cũng thích đạt được mục đích một cách nhanh chóng. Email có những nội dung như thế này thì tỉ lệ mở cũng rất cao.

Dựa vào đó, bạn có thể giới thiệu tới người dùng những lối tắt tới thành công.

Ví dụ như:

Digital Marketer: “212 ý tưởng viết Blog cho bạn”

Syed from OptinMonster: “Phát triển danh sách email của bạn gấp 10 lần với 30 ý tưởng nâng cấp nội dung sau đây”

7. Tiêu đề đánh vào vấn đề của khách hàng

Hãy đánh vào vấn đề của khách hàng của bạn. Ví dụ: đối với những sinh viên cần lấy bằng Toeic, hãy giới thiệu cho họ khóa học – bài viết Tiếng Anh hợp túi tiền và hiệu quả. 

Bằng cách giúp khách hàng giải quyết vấn đề của họ, bạn sẽ nhận được sự tin tưởng. Từ đó, họ sẽ có khả năng đặt hàng ngay lúc đó hoặc trong tương lai.

Một tiêu đề đánh vào vấn đề của khách hàng

Duolingo: “Học ngoại ngữ 5 phút mỗi ngày”

Tiki: “ [20/10] Quà Tặng Mẹ Nhân Ngày Phụ Nữ Việt Nam”

Tiki: “Nấu Ngon Siêu ĐƠN GIẢN Với TOP Sản Phẩm Gia Dụng Thông Minh”

Việc Làm 24h: “8 kỹ năng giúp nhà quản lý tuyển dụng đúng người tài”

8. Tiêu đề tiếp thị lại

Email remarketing được gửi đến người đăng ký khi họ thực hiện dở hành động trên web – kênh bán hàng của bạn (ví dụ: thêm vào giỏ hàng nhưng không mua, nhấn yêu thích, theo dõi món hàng..). Những email này sẽ giúp bạn nhắc nhở, lôi kéo khách hàng về kênh bán hàng và hoàn tất tiến trình mua hàng của họ.

Bạn nên viết tiêu đề mang tính thúc đẩy:

Tiki: “Sản Phẩm Bạn Quan Tâm Tại Tiki Đã Có Hàng!”

Shoppee: “#12.12 Hàng trong giỏ đang giảm sốc! Hãy nhanh tay đặt hàng ”

Shoppee: “Cực nóng: Mở Freeship từ 50k, hãy hoàn tất ngay hôm nay!”

9. Tiêu đề mang tính cá nhân hoá

Viectotnhat.com: “Gửi H, gửi bạn việc làm phù hợp nhất ngày 15/11”

Alibaba: “Best Sellers: Chào H, những mặt hàng này đang hot trên Alibaba.”

Rent the Runway: “Happy Birthday H – Bất ngờ ngay trong mail!”

10. Tiêu đề đơn giản và đi thẳng vào vấn đề

Khi sử dụng loại này, bạn cần phải chắc rằng những thông tin bạn cung cấp trong email có giá trị. Nếu không, khả năng bạn bị đánh spam hoặc report là rất cao.

Điều kỳ lạ là những tiêu đề “nhàm chán” này lại có tỷ lệ mới cao nhất, với 40 triệu mail được gửi đi, có đến 60-87% người sẽ mở thư.

JobStreet: “11 việc làm mới – Thông báo việc làm từ JobStreet.com”

InterPals: “Bạn có 4 tin nhắn chờ”

Wallet: “TÍNH NĂNG MỚI! Nhập liệu đã có sẵn trên App Wallet”

AYR: “Áo khoác đẹp nhất”

Al Franken: “Đây là một email gây quỹ”

16Personalities: “Kết quả kiểm tra”

11. Một số lời khuyên để tạo tiêu đề hấp dẫn

Hiện nay, hầu hết mọi người thường mở email trên thiết bị di động, hãy chắc rằng những tiêu đề của bạn được tối ưu hóa trên các thiết bị cầm tay này.

Tạo một tiêu đề hấp dẫn khách hàng của bạn

Hãy sử dụng biểu tượng cảm xúc (emoji) để làm nổi bật tiêu đề. Báo cáo của Experian cho thấy, những tiêu đề chứa emoji có thể tăng tỉ lệ mở của bạn lên tới 45%.

Top 15 emoji thường được sử dụng trong tiêu đề

Kết luận

Đấy là toàn bộ thông tin các bạn cần biết về cách viết tiêu đề email marketing cuốn hút. Chúng tôi hy vọng sau bài viết này, bạn sẽ tìm được cách để viết tiêu đề email phù hợp với mô hình kinh doanh của mình.

Và đừng quên: thực hành càng nhiều càng tốt. Đó là bí quyết của thành công!

https://optinmonster.com/101-email-subject-lines-your-subscribers-cant-resist/

https://blog.hubspot.com/marketing/improve-your-email-subject-line

https://www.businessinsider.com/how-to-write-an-email-subject-line-2023-1

15 Cách Viết Tiêu Đề Email Marketing Không Thể Không Biết !

15 Cách Viết Tiêu Đề Email Marketing Không Thể Không Biết !

Tiêu đề được xem mấu chốt quan trọng khi gửi email đến với khách hàng. Bởi lẽ, khách hàng một khi kiểm tra hộp thư đến, họ bắt gặp nó ở ngay dòng đầu tiên; vì vậy, người thực hiện email marketing làm sao để đưa ra một tiêu đề “quyết định” hành vi mở hay bỏ qua của người xem. Email Marketing yêu cầu kỹ năng viết tiêu đề Email sáng tạo. Với một tiêu đề email hiệu quả bạn có thể tăng tỉ lệ đọc email lên 50% hay nhiều hơn và ngay lập tức tăng hiệu quả cho chiến dịch Email marketing của bạn. Mỗi một email nên chứa liên kết đăng ký thông qua một button, hay liên kết hướng tới website của bạn.

1. Tiêu đề email marketing – Dựa trên TỪ KHÓA

Từ khóa của tiêu đề website hay blog là quan trọng nhất đối với các công cụ tìm kiếm. Tiêu đề Email có thể KHÔNG TRÙNG với tiêu đề blog, website nhưng bạn có thể dùng email làm nội dung blog, trang viết. Khi đó, tiêu đề cũng rất quan trọng với việc tối ưu hóa công cụ tìm kiếm. Từ khóa trên tiêu đề email giúp người đọc xác định sơ lược được nội dung Email đề cập để đưa ra quyết định có đọc nó hay không.

2. Tiêu đề email marketing -Mang tính KHẨN CẤP

Tiêu đề khẩn cấp mang đến sự cấp bách đối với người đọc. Đa số chúng ta thường phản xạ nhanh và quan tâm nhiều hơn đối với vấn đề cấp bách. Ví dụ: • Mua 1 tặng 1 ngày từng giây phút hôm nay • Còn 3 tấm vé cuối cùng tham dự hội thảo “ Làm giàu không khó?”

3. Tiêu đề email marketing – Mang tính LỢI ÍCH

Các Copywriter rất biết nhấn mạnh lợi ích thông qua các tính năng. Bạn có thể thấy tiêu đề mang tính lợi ích ở bất cứ đâu. Thông thường nó mang hàm ý là MỘT LỜI HỨA. Ví dụ: • Giảm cân ngay khi bạn đang ngủ. • Đạt 600 điểm Toefl trong vòng 60 ngày. • Tăng 120% lưu lượng truy cập tới website của bạn

4. Tiêu đề email marketing – Kiểu “Làm Thế Nào”?

Tiêu đề kiểu này rất có ích vì nó nêu ra cách “Làm Thế Nào” để đạt được mục tiêu. Ví dụ: • Làm thế nào để website của bạn lên top 10 google? • Làm thế nào để vay vốn kinh doanh? • Làm thế nào để tăng 50% lợi nhuận của bạn với Email Marketing?

5. Tiêu đề email marketing – Kiểu MÊ HOẶC

Ví dụ: • Phá vỡ các bí mật kinh doanh. • Khám phá năng lực bản thân. • Tác dụng kỳ diệu của Viagra

6. Tiêu đề email marketing – Kiểu DANH SÁCH

Chúng ta rất thích đọc tiêu đề kiểu danh sách vì nó dễ tiếp thu và hình dung được ngay lập tức. Ví dụ: • 15 kiểu tiêu đề hiệu quả cho Email. • 13 cách xây dựng danh sách Email hiệu quả. • 10 điều cần chú ý khi gửi Email

7. Tiêu đề email marketing – Kiểu VẤN ĐỀ

Người đọc rất quan tâm tới tiêu đề kiểu này vì cảm thấy được quan tâm. Dường như ai cũng luôn có vấn đề, và khi bạn đề cập tới nó thì sẽ có phản ứng ngay lập tức. Ví dụ: • Bạn có hay bị mất ngủ không? • Cuối tuần vừa rồi tôi phát chán với sếp của mình. • Bí mật của ngân hàng, cẩn thận bạn bị lừa.

8. Tiêu đề email marketing – Kiểu CÂU HỎI

Tiêu đề kiểu câu hỏi khiến chúng ta phải dừng lại và suy nghĩ. Nhưng bản tính của chúng ta luôn quan tâm tới các câu hỏi. Ví dụ: • Bạn có đủ tiền để nghỉ hưu vào lúc 65 tuổi? • Mệt mỏi khi phải làm giàu cho ông chủ? • Năm nay bạn dự định sẽ làm gì?

9. Tiêu đề email marketing – Kiểu TIN TỨC

Nếu email của bạn cung cấp thông tin mới và đó lại là thông tin hữu ích. Một số người sẽ không bỏ qua nó nếu họ biết được qua tiêu đề của email. Hãy xem xét sử dụng các tiêu đề kiểu như: • Các tính năng mới được đưa vào ở phiên bản 2.0. • Công bố kế quả cuộc thi Marketing sáng tạo 2010. • 10 công ty lớn nhất trên sàn chứng khoán

10. Tiêu đề email marketing – Kiểu Ý KIẾN

Nếu kèm theo với danh từ riêng ở tiêu đề, hiệu quả sẽ cao hơn. Ví dụ: • Tại sao chúng tôi lại được nhiều người truy cập vậy? • Giao thông Hà Nội bị ùn tắc do đâu? • Đàm Vĩnh Hưng vay tiền mua biệt thự mới…

11. Tiêu đề email marketing – Kiểu hướng MỤC TIÊU

Tiêu đề này rất hiệu quả, đặc biệt khi bạn xác định đúng nhóm đối tượng nhận Email.

Ví dụ: • Dành cho những người gầy muốn tăng cân… • Bạn là Marketer và muốn tăng hiệu quả công việc của mình? • Chương trình khuyến mãi lớn dành cho các bà nội trợ.

12. Tiêu đề email marketing – Kiểu CÁ NHÂN

Tất cả các tiêu đề Email có thể cá nhân hóa và tích hợp với các kiểu khác. Ví dụ: • A, Bạn đã có đủ tiền để nghỉ hưu lúc 65 tuổi chưa? • 15 kiểu tiêu đề Email dành cho B.

13. Tiêu đề email marketing – Kiểu KỲ NGHỈ, NGÀY LỄ

Tiêu đề danh cho các kỳ nghỉ, ngày lễ rất được quan tâm trong thời gian diễn ra kỳ nghỉ, ngày lễ đó.

Ví dụ: • Các phương pháp giảm cân cho ngày tết. • Chương trình du lịch Mùa hè tại Nha trang. • Thời trang cho mùa Xuân ấm áp…

14. Tiêu đề email markeitn – KIỂU MỆNH LỆNH

Tiêu đề mệnh lệnh luôn đưa ra hành động trực tiếp mà người đọc phải làm. Kiểu tiêu đề này có tác dụng nhanh nhất sau đó là đến kiểu Khẩn Cấp. Ví dụ: • Xác nhận đăng ký của bạn. • Ngừng ngay việc hút thuốc lá. • Đầu tư vào VinaCapital

15. Tiêu đề email marketin – Kiểu “Lý Do Tại Sao”?

Cùng với kiểu Làm thế nào, đây là kiểu tiêu đề thu hút được sự quan tâm lớn. Ví dụ: • Tại sao Google rời khỏi Trung Quốc? • Tại sao bạn bị mất ngủ? • Tại sao Apple thắng kiện HTC?

Sưu tầm

Tên Người Gửi Và Tiêu Đề Của Email

Tên người gửi và tiêu đề của email. Với nhiều người, hầu hết email họ nhận được đều là thư rác. Do vậy, như một kết quả tất yếu. Người nhận sẽ chú ý đến Tên người gửi và tiêu đề của email trước tiên để xem người gửi là ai. Sau khi nhận rõ Tên người gửi. Họ chú ý đến tiêu đề của email để xem tiêu đề đó có thu hút sự quan tâm của họ hay không.

Do vậy, hãy đặt tên người gửi là tên công ty hoặc tên của một thành viên có uy tín trong công ty để tạo được niềm tin ban đầu với người nhận.

Bên cạnh đó, từ những chiến dịch email không mấy thành công, chúng tôi đã tìm ra một vài ý tưởng nhằm tạo ra một dòng tiêu đề thích hợp. Bằng cách này, người nhận sẽ dễ dàng nhận ra tiêu đề của bạn và dễ dàng thích thú với nội dung email.

Hãy thử xem qua một vài ví dụ sau đây về những tiêu đề không tốt

1.Hàng khuyến mãi hàng tháng dành cho tháng 7 năm 2010 từ công ty cổ phần XYZ. Tiêu đề này quà dài. Chúng tôi lưu ý rằng cáu tiêu đề chỉ nên được viết từ 5 đến 9 từ. Một câu tiêu đề quá dài thường. Không có thiện cảm với người đọc và rất dễ bị chặn lại bởi bộ lọc thư rác.

2.NHỮNG PHẦN MỀM HỮU ÍCH NHẤT CHO CÔNG TY CỦA BẠN Đây là một câu tiêu đề được viết hoàn toàn bằng chữ viết hoa, điều này làm tăng khả năng email bị liệt vào thư rác.

3.Giới thiệu Sản phẩm mới Câu tiêu đề này không hề đề cập đến những thông tin cụ thể có trong email. Hãy thêm vào một giới thiệu ngắn gọn và hấp dẫn.

4.Siêu khuyến mại laptop – giảm giá tới 100$ và nhiều quà tặng khác, hãy mua ngay!!! Việc  thêm  vào  ký  tự  “dấu  chấm  than”  và  kí  hiệu  ‚”$”  sẽ  làm  cho email bị liệt vào spam. Hơn nữa, câu này quá dài cho một câu tiêu đề ấn tượng.

1.Công ty XYZ-Hàng khuyến mãi tháng 7 2.Những phần mềm hữu ích nhất cho doanh nghiệp 3.Sản phẩm mới-Máy lọc nước siêu sạch 4.Khuyến mại laptop-giảm đến 100 đô

5

/

5

(

1

bình chọn

)

Cách Viết Tiêu Đề Và Mô Tả Cho Video Youtube Tối Ưu Nhất

Giống như việc SEO truyền thống cho các trang web, bạn cần phải tối ưu thông tin cơ bản trong phần Title và Description cho video của mình trên Youtube để có nhiều lượt xem hơn cũng như nâng cao thứ hạng tìm kiếm và thu được nhiều tiền hơn với video của mình.

Việc chỉnh sửa và tối ưu Title và Description được thực hiện trong quá trình upload Video hoặc có thể chỉnh sửa sau này trong Video Manager.

1. Cách viết tiêu đề (Title)

Khi upload video lên youtube, điều đầu tiên bạn phải suy nghĩ thật cẩn thận là đặt tiêu đề video. Khi tiêu đề của bạn lệch pha với nội dung video nó sẽ có tác động tiêu cực rất lớn đến niềm tin của người dùng.

Một số lưu ý cần nhớ

– Phần Title của Video nhất thiết phải chứa keyword mà bạn đang nhắm tới, tốt nhất là Keyword nên xuất hiện đầu tiên trong title.

– Độ dài title không nên vượt quá 65 ký tự, trường hợp title quá dài sẽ không có ích cho việc SEO của bạn.

Cách đặt tiêu đề

– Thêm thông số cụ thể về thời gian hoặc chất lượng Video: năm 2023/2023; part 1/2/3; Full HD…

Công thức viết tiêu đề video

– Đặt tên tiêu đề Video ưu tiên “Tên Video”:

2. Cách viết mô tả video (Description)

Chi tiết rõ ràng Google nhận 156 từ đầu tiên của phần mô tả để hiển thị lên kết quả tìm kiếm, vì thế hãy tận dụng nó. Nên đặt nội dung chính của Video lên đầu tiên, càng lên đầu tiên càng tốt vì Google nhận biết từ trái qua phải.

Lưu ý khi viết mô tả video

– Độ dài phần mô tả không quá 50 từ. Độ dài anchor description tối đa 27 ký tự.

– Đừng quên chèn link vào phần Description của video, chú ý chỉ nên chèn link vào những câu đầu tiên, dòng đầu tiên của thẻ mô tả, sao cho link không bị che mất khi youtube rút gọn phần mô tả của bạn.

– Phần mô tả phải chứa các thông tin quan trọng về nội dung video.

– Hãy tạo mỗi description khác nhau cho mỗi Video. Việc sử dụng các đoạn mô tả trùng lặp hoặc tương tự trên tất cả các trang sẽ không có ích khi từng trang xuất hiện trong kết quả tìm kiếm. Trường hợp này, Google sẽ không ưu tiên hiển thị video của bạn vì có nhiều video trùng nhau rồi, thay video Google sẽ hiển thị những Video có mô tả tự nhiên, nổi bật hơn.

Bố cục một đoạn mô tả đầy đủ và chi tiết nhất

Phần 1: Giới thiệu về Video

Phần 2: CTA “Kêu gọi hành động là đăng ký kênh”, ” Có thể lặp đi lặp lại nhiều lần”.

Phần 3: Cảm ơn người xem

Phần 5: Thêm chữ ký như mạng xã hội, website

Phần 6: Thêm dòng ghi chú bản quyền

Ở phần 6 nếu Video không phải bạn quay hoặc tự tạo thì bạn ghi thêm vào để đỡ chết kênh hay report bản quyền. Ở chỗ này Phần 5 và phần 6 bạn nhớ cài đặt thiết lập mặc định video tải lên để không bị mất nhiều thời gian.

Cách viết tiêu đề và mô tả cho video Youtube tối ưu nhất

5

(100%)

1

vote

(100%)vote

5 Cách Đặt Tiêu Đề, Seo Youtube Hiệu Quả

Cách đặt tiêu đề youtube thu hút và cài cắm được từ khóa giúp video của bạn được đề xuất tốt hơn. Đồng thời tăng khả năng xuất hiện trong kết quả tìm kiếm trên youtube cũng như google.

Thiếu sự liên kết và thống nhất giữa các video, và thứ 2 là thiếu đi sự sáng tạo. Và cuối cùng là thiếu yế tố từ khóa.

Còn Title (tiêu đề video) là yếu tố kiểm định lại suy nghĩ của người xem: “Mình có nên xem video này không?”

Công thức đặt tiêu đề áp dụng cho channel youtube

Một công thức chuẩn, sẽ giúp người xem dễ dàng nhận diện, và tìm hiểu kênh của bạn.

Cấu trúc như sau:

Tùy vào nội dung video mà đặt tên cho hợp lý, Do đó mình chia sẻ là không nhất thiết phải đầy đủ tất cả các yếu tố ở trên. Nên chọn một cấu trúc phù hợp với cách đặt tiêu đề của mình.

Còn đối với video riêng lẻ, hãy để keyword thuận theo nội dung video mà đưa ra cho hợp lý.

Yếu tố keyword được lồng ghép tự nhiên là “Trà Sữa” và trong nội dung video nói cụ thể là làm bằng cốc trà sữa. Chứ không phải là ly nước mía, cốc siêu thị, hay là ly nhựa.

5 Cách đặt tiêu đề thu hút

Ở trên mình đã nói về cấu trúc đặt tên cho tiêu đề. Còn một yếu tố nữa là làm sao cho tiêu đề trở nên thu hút.

Một tiêu đề thu hút là một tiêu đề gây tính chất tò mò cực độ, khiến người xem muốn coi. “Để xem nó ra làm sao” là mẹo tăng lượt xem cho video trên kênh hiệu quả

1/ Đặt tiêu đề dựa vào con số ấn tượng 2/ Đặt tiêu đề nửa kín nửa hở, giật tít: gây trí tò mò

Trên là một dạng áp dụng theo cấu trúc: abc xyz + “và cái kết”

Việc đặt theo cấu trúc này, mang lại hiệu quả rất cao. Nếu nội dung video của bạn làm sáng tạo, chưa có nhiều người làm

Nếu bạn theo dõi youtube thì có 1 đợt: trending key: “chủ tịch” “đừng bao giờ coi thường người khác” cho nhóm SVM khởi xướng.

3/ Đặt tiêu đề theo kiểu dùng con số đứng đầu

Đây là cách hiệu quả nhất trong SEO, vì khả năng phối hợp thân thiện với nội dung, bạn lại dễ dàng vận dụng.

Giống như bạn vào xem bài viết của mình nè, lướt lên lại phần tiêu đề đi, có phải mình đã vận dụng kĩ thuật này không?

4/ Đánh vào nỗi sợ và lo lắng

Trong tiêu đề trên, không những có yếu tố gây lo lắng sợ hãi. Mà còn kèm thêm yếu tố thách thức, kích thích người xem phải vào xem vì xâm phạm cái tôi của họ.

Nếu bạn lướt mạng xã hội nhiều, thì các thông tin chủ yếu được chia sẻ đều là các tin về nỗi sợ hãi của con người.

Nguyên nhân và ở bất kì cộng đồng nào, khi nhìn thấy một hành vi có yếu tố gây hại cho cộng đồng đó. Thì dễ dàng được các thành viên trong nhóm cộng đồng đó chia sẻ. (đây là bản năng cảnh báo nguy hiểm của bất kỳ giới nào kể cả động vật)

Kết hợp con số cụ thể linh hoạt trong tiêu đề

Thêm một ví dụ kết hợp yếu tố sợ hãi, lẫn con số vào trong tiêu đề.

5/ Tiêu đề mang theo kiểu: bí mật sẽ được bật mí

Yếu tố bí mật, khám phá khiến người xem tò mò muốn tìm hiểu nó là gì.

Tiêu đề dạng này, đem lại cam kết cho người xem là mình sẽ không bị lừa khi xem video này.

Nên kết hợp với con số, trong mọi dạng tiêu đề sẽ đem lại kết quả cao nhất cho bạn:

Các thủ thuật kèm theo trong bài viết, không thể bao quát hết được tất cả các khía cạnh. Do đó đối với mỗi video khác nhau thì vận dụng linh hoạt và kết hợp với nhau.

Tất nhiên còn việc ranking video youtube lên top tìm kiếm và đạt đề xuất thì còn nhiều vấn đề chuyên sâu mang tính kĩ thuật nâng cao hơn.

Trong đó có việc nắm được cách youtube dùng những thuật toán cốt lõi nào để xếp hạng video và đề xuất như: keyword, thẻ tag, tiêu đề, hành vi người dùng, thói quen người dùng, tỷ lệ CTR và nhiều thứ quan trọng hơn nữa.

Nếu tìm kiếm những kiến thức này bạn sẽ thấy mỗi nơi nói 1 kiểu và chắp vá. Nhưng cốt lõi thì chưa thấy phân tích sâu và đưa ra case study thực tiễn đang diễn ra để mang sức thuyết phục.

Admin biên soạn riêng 1 ebook: Ebook YouTube SuperFast với gần 10,000 từ nói chi tiết về tất cả những vấn đề cốt lõi ở trên, step by step từng bước giúp đưa video lên top tìm kiếm và giữ đề xuất. Và kèm theo đó là mind set sử dụng nền tảng youtube và case study bí mật giúp kênh phát triển nhanh từ ban đầu. Nếu quan tâm bạn có thể tìm đọc.

Nếu có bất kỳ câu hỏi nào để lại phía dưới, admin sẽ hỗ trợ sớm cho bạn. ^^. Đừng hỏi câu nhạy cảm, làm sao đưa video của em lên top anh ơi là được. ^^

Đề Tài Chấm Điểm Tín Dụng Khách Hàng Doanh Nghiệp, Hay

, DOWNLOAD ZALO 0932091562 at BẢNG BÁO GIÁ DỊCH VỤ VIẾT BÀI TẠI: chúng tôi

Published on

3. 1.2 Chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp……………………………………. 11 1.2.1 Tổng quan về chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp………… 11 1.2.1.1 Khái niệm chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp….. 11 1.2.1.2 Sự cần thiết của chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp. …………………………………………………………………………..12 1.2.1.3 Mục đích của việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng ………………………………………………………………………………………………….. 13 1.2.2 Nguyên tắc của việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng. .. 14 1.2.3 Một số tiêu chí chấm điểm doanh nghiệp……………………………………. 15 1.2.3.1 Loại hình doanh nghiệp ……………………………………………… 15 1.2.3.2 Các chỉ tiêu tài chính………………………………………………….. 15 1.2.4 Một số mô hình chấm điểm tín dụng …………………………………………. 16 1.2.4.1 Mô hình xếp hạng của Moodu’s và Standard & Poor’s…… 16 1.2.4.2 Mô hình điểm số Z(Z – Credit scoring model)………………. 17 1.2.4.3 Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng…………………………….. 17 1.2.5 Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng ……………….. 18 1.3 Các yếu tổ tác động đến công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp. ……………………………………………………………………………………………………… 23 1.3.1 Thông tin sử dụng để chấm điểm tín dụng …………………………………… 23 1.3.2 Đội ngũ chuyên gia có kinh nghiệm và năng lức chuyên môn……….. 24 1.3.3 Trình độ hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng. ………………………………. 24 1.3.4 Năng lực và trình độ của cán bộ tín dụng ……………………………………. 25 1.3.5 Chính sách của Ngân hàng cho vay và của Ngân hàng nhà nước. …… 25 1.4 Ưu điểm và hạn chế của phương pháp chấm điểm tín dụng ………………….. 25 1.4.1 Ưu điểm……………………………………………………………………………………. 25 1.4.2 Những điểm còn hạn chế…………………………………………………………….. 26 1.5 Ứng dụng kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng …………… 27 Kết luận chương 1…………………………………………………………………………………… 27

7. – NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần – NSNN : Ngân sách nhà nước – PA : Phương án. – QĐ : Quyết định – SXKD : Sản xuất kinh doanh. – TCTD : Tổ chức tín dụng. – TMCP : Thương mại cổ phần. – TNDN : Thu nhập doanh nghiệp – TNHH : Trách nhiệm hữu hạn. – TPTD : Trưởng phòng tín dụng – TNHH MTV : Trách nhiệm hữu hạn một thành viên – TS : Tài sản – TSCĐ : Tài sản cố định – TTTD : Thông tin tín dụng. – VCSH : Vốn chủ sở hữu – VNĐ : Việt Nam đồng

9. Bảng 2.18: Tiêu chí môi trường kinh doanh…………………………………………………. 54 Bảng 2.19: Tiêu chí các đặc điểm hoạt động khác…………………………………………. 54 Bảng 2.20: Bảng trọng số cho các chỉ tiêu tài chính………………………………………. 55 Bảng 2.21: Tổng hợp điểm tín dụng và xếp loại……………………………………………. 55 Bảng 2.22: Tình hình dư nợ cho vay của Ngân hàng qua các năm…………………… 58 Bảng 2.23: Cơ cấu về trình độ học vấn………………………………………………………… 69 Bảng 2.24: Công tác chấm điểm tín dụng đòi hỏi kỹ năng, trình độ chuyên môn tốt …………………………………………………………………………….. 70 Bảng 2.25: Công việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng là một bước quan trọng trong việc ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng …………………… 71 Bảng 2.26: Công tác chấm điểm tín dụng được thực hiện hoàn toàn bằng chương trình tự động trên máy tính…………………………………………………………………………. 72 Bảng 2.27: Thông tin sử dụng trong quá trình chấm điểm tín dụng đã qua kiếm toán …………………………………………………………. 73 Bảng 2.28: Thông tin về khách hàng được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau…. 75 Bảng 2.29: Có sự trao đổi thông tin giữa các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng 76 Bảng 2.30: Thông tin thu thập về khách hàng đòi hỏi phải phân tích, xử lý và xác minh lại……………………………………………………………………………………………………. 77 Bảng 2.31: Trong quá trình chấm điểm tín dụng, tài sản đảm bảo không xem là một chỉ tiêu thông thường ………………………………………………………………………………… 78 Bảng 2.32: Tất cả các chỉ tiêu sử dụng trong quá trình chấm điểm tín dụng đều phù hợp………………………………………………………………………………………………………….. 79 Bảng 2.33: Ngân hàng thường xuyên tổ chức mở các lớp đào tạo và hướng dẫn cho nhân viên về phương pháp chấm điểm tín dụng khách hàng…………………………… 80

12. 1 1 Lý do chọn đề tài: Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ lớn nhất và chủ yếu của các ngân hàng. Thu nhập từ hoạt động tín dụng cũng chiếm tỷ trọng lớn nhất trên tổng thu nhập của các ngân hàng nhưng kèm theo đó là tính rủi ro. Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất cho tổ chức tín dụng trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo cam kết[14]. Các con số thống kê và nhiều nghiên cứu đã cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm tỉ lệ rất cao trong tổng rủi ro hoạt động của ngân hàng (tới 70% trong tổng rủi ro hoạt động ngân hàng). Việc quản lý phòng ngừa rủi ro tín dụng trong điều kiện nền kinh tế hội nhập hiện nay rất phức tạp và khó khăn. Ngân hàng không thể hoàn toàn loại trừ khả năng rủi ro nhưng có thể đưa ra những giải pháp đồng bộ, những biện pháp phòng chống hữu hiệu để có thể ngăn ngừa, hạn chế ở mức thấp nhất rủi ro tín dụng. Từ nhận thức hoạt động ngân hàng luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn và để quản lý an toàn hoạt động Ngân hàng, NH cần sử dụng các công cụ khác nhau để hạn chế tối đa mức độ rủi ro tín dụng. Một trong những giải pháp đang được khuyến khích áp dụng đó là hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng. Đây là một vấn đề khá mới đối với các NHTM Việt Nam. Hệ thống chấm điểm tín dụng được áp dụng vào hệ thống NHCT từ năm 2004. Tuy nhiên, hệ thống xếp hạng này vẫn còn những hạn chế cần phải được bổ sung chỉnh sữa để có thế đáp ứng được yêu cầu quản trị rủi ro tín dụng trong điều kiện nền kinh tế hội nhập hiện nay và tiến xa hơn nữa trong tương lai. Từ những nhận định trên, em quyết định chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả chấm điểm tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng công thương – Chi nhánh tỉnh Bình Phước” làm mục tiêu nghiên cứu, hy vọng góp phần giải quyết những vấn đề

13. 2 còn tồn tại, những hạn chế chưa khắc phục được, ngăn ngừa những rủi ro tín dụng có thể xảy ra, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng, đem lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng công thương – Chi nhánh tỉnh Bình Phước nói riêng và hệ thống Ngân Hàng Công Thương Việt Nam nói chung. 2 Tổng quan đề tài nghiên cứu: Trong thời gian qua, NHNN đã ban hành một hệ thống các văn bản quy định, hướng dẫn về quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng trong hệ thống ngân hàng: Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, Quyết định số 18/2007/QĐ- NHNN ngày 25/4/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, trong đó, quy định phân loại nợ theo tiêu chuẩn định tính và lộ trình yêu cầu tất cả các tổ chức tín dụng Việt Nam phải trình Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để NHNN xem xét và phê duyệt đã thể hiện quyết tâm cao trong việc nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng của các tổ chức tín dụng theo thông lệ quốc tế. Ngay từ khi ra đời, Ngân hàng thương mại với hoạt động tín dụng là chủ yếu và cơ bản nhất, luôn chứng tỏ vai trò quan trọng của mình trên lĩnh vực tiền tệ với hoạt động chủ yếu là huy động tiền gởi và cho vay. Ngày nay, trong nền kinh tế hội nhập, thì nhu cầu về nguồn vốn tín dụng lại càng cao hơn bao giờ hết. Với mục tiêu phấn đấu đưa nước ta cơ bản trởi thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2023. Đại hội VIII Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ ra rằng: “…nước ta đã chuyển sang thời kỳ phát triển mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa… Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất – kỷ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh…”[4] Từ nhận định này của Đảng cho chúng ta thấy, Việt Nam sẽ là một nước công nghiệp khi đạt được các tiêu

14. 3 chuấn trên. Muốn thực hiện được điều này thì chúng ta cần phải có một nguồn vốn lớn và đủ mạnh để thực hiện quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Nước ta xuất phát từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, gần ¾ số dân và lao động sống bằng nông nghiệp. Trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, trình độ trang thiết bị lạc hậu so với các nước trong khu vực. Trình độ kỹ thuật công nghệ thấp. Cơ sở hạ tầng và các ngành dịch vụ cơ bản phục vụ sản xuất kinh doanh như kho bãi, thông tin liên lạc, điện, nước, vận tải,…đều kém phát triển và có chi phí cao hơn các nước trong khu vực.[5] Chính vì vậy, nguồn vốn tín dụng từ các NHTM là rất quan trọng. Hệ thống ngân hàng và tín dụng ngân hàng đã và đang có những thay đổi cơ bản theo hướng tích cực. Công cuộc tái cơ cấu, nâng cao năng lực giám sát của Ngân hàng Nhà nước đã và đang góp phần cải thiện năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại, nhất là các ngân hàng thương mại quốc doanh. Hệ thống ngân hàng đã bước đầu tiếp cận với các hình thức kinh doanh hiện đại theo thông lệ quốc tế. Thị trường vốn đã huy động được một lượng vốn quan trọng cho đầu tư phát triển. Giai đoạn 2001-2005, tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 1.196.000 tỷ đồng, tăng bình quân khoảng 17,3%/năm và bằng 37,4% GDP. Vốn đầu tư huy động qua thị trường vốn đạt 38,8% tổng vốn đầu tư, trong đó tín dụng trung và dài hạn của các tổ chức tín dụng chiếm 31% tổng vốn đầu tư, vốn huy động thông qua các tổ chức công cụ vay nợ (cổ phiếu, trái phiểu) là 7,8% tổng vốn đầu tư.[5] Gia nhập WTO và hội nhập kinh tế quốc tế, các Doanh nghiệp Việt Nam có những cơ hội và thách thức lớn. Trong tương lai các Doanh nghiệp này sẽ phát triển một cách mạnh mẽ và có cơ hội cạnh tranh với các Doanh nghiệp lớn trên thế giới, đồng thời mở ra một môi trường kinh doanh mới với những cơ hội mới. Họ cũng chính là những đối tượng mà được các Ngân hàng quan tâm tới. Vì thế, Công tác quản trị rủi ro tín dụng có vai trò cực kỳ quan trọng đối với các Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Công thương – Chi nhánh tỉnh Bình Phước nói riêng. Việc phân tích, đánh giá, chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp tốt sẽ giúp cho hoạt

15. 4 động tín dụng của ngân hàng hạn chế những rủi ro gặp phải, và đồng thời sẽ giảm bớt nợ xấu cho Ngân hàng. 3 Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp tại bàn:so sánh, thống kê, tổng hợp, mô tả, phân tích . Phương pháp khảo sát hiện trường: điều tra và thu thập thông tin từ các hợp đồng thực tế tại Ngân hàng. Một số phương pháp khác. 4 Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài nhằm làm rõ một số vấn đề cơ bản sau: Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về chấm điểm tín dụng và xếp hạng Doanh Nghiệp tại Ngân Hàng Công Thương -Chi nhánh tỉnh Bình Phước Đi sâu nghiên cứu thực trạng chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại Ngân Hàng Công Thương – Chi nhánh tỉnh Bình Phước. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp Ngân Hàng Công Thương – Chi nhánh tỉnh Bình Phước. 5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại Ngân hàng Công Thương – Chi nhánh tỉnh Bình Phước. – Phạm vi nghiên cứu: Không gian nghiên cứu:Tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại Ngân hàng Công Thương – Chi nhánh tỉnh Bình Phước. Thời gian nghiên cứu số liệu là giai đoạn 2010 – 2 011 6 Những đóng góp mới của đề tài: Khắc phục những tồn tại trong việc chẩm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại Ngân hàng Công Thương – Chi nhánh tỉnh Bình Phước. Nâng cao chất lượng công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp nhằm giảm bớt rủi ro tín dụng đối với ngân hàng trong giai đoạn mới.

16. 5 Trên cơ sở đó góp phần hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng, hạn chế tỉ lệ nợ xấu, nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. 7 Kết cấu nội dung: Bố cục của đề tài nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng đối với khách hàng Doanh Nghiệp tại Ngân Hàng Công Thương- Chi nhánh tỉnh Bình Phước” được chi thành các phần sau: Phần giới thiệu là các nội dung nhằm sơ lược lý do nghiên cứu, xác định đề tài nghiên cứu, tổng quan đề tài nghiên cứu, các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu của đề tài, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, những đóng góp mới của đề tài Chương 1 Cơ sở lý luận về chấm điểm tín dụng và xếp hạng khác hàng trong hoạt động tín dụng của NHTM. Chương 2 Thực trạng công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân Hàng Công Thương – Chi nhánh tỉnh Bình Phước Chương 3 Giải pháp nâng cao hiệu quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng đối với khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Công Thương – Chi nhánh tỉnh Bình Phước.

17. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM

18. 6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM 1.1 Tổng quan về cơ sở hình thành chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp 1.1.1 Hoạt động tín dụng của NHTM trong nền kinh tế thị trường 1.1.1.1 Khái niệm tín dụng[12] Tín dụng là một phạm trù gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hóa, hay nói một cách khác, ở đâu có sản xuất và lưu thông hàng hóa thì ở đó có tín dụng hoạt động và phát huy tác dụng. Quan hệ tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát triển cao của nền kinh tế tiền tệ. Nó nảy sinh do yêu cầu khách quan của sự phát triển cao của sản xuất, lưu thông hàng hóa, dịch vụ trong cơ chế thị trường. Nó ra đời là để giải quyết quan hệ cung cầu, điều hòa quan hệ cung cầu vốn tiền tệ trong nền kinh tế tiền tệ. Như vậy, tín dụng ngân hàng là tín dụng bằng tiền, hình thành trong quá trình hoạt động của các NHTM, và do ngân hàng và các tổ chức tài chính, tín dụng đứng ra làm trung gian, cầu nối giữa người có vốn cho vay và người cần vốn để sử dụng. Xét trên quan hệ giữa người cho vay với ngân hàng thì ngân hàng là người vay nợ, còn trên quan hệ giữa người vay vốn với ngân hàng thì ngân hàng là người chủ nợ. Từ định nghĩa trên thì về bản chất tín dụng có mấy yếu tố sau: – Nhượng quền sử dụng vốn, của cái, chứ không phải nhượng quyền sở hữu. – Sau một thời gian sử dụng phải hoàn trả, chứ không phải như cấp phát ngân sách. – Có một thời hạn quy định nhất định, không phải vô thời hạn. – Phải trả lãi theo lãi suất trên số tiền vay và thời gian vay

19. 7 1.1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng[2] Nói đến vai trò của tín dụng, nghĩa là nói đến sự tác động của tín dụng đối với nền kinh tế – xã hội. Vai trò của tín dụng bao gồm vai trò hai mặt tích cực, mặt tốt, và mặt tiêu cực, mặt xấu. Chẳng hạn nếu để tín dụng phát triển tràn lan không kiểm soát, thì không những không làm cho nền kinh tế phát triển mà còn làm cho lạm phát có thể gia tăng gây ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội. Mặt tích cực, tín dụng có vai trò to lớn sau đây: * Một là : tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển. Tín dụng trước hết là nguồn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp các tổ chức kinh tế. Tín dụng là một trong những công cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu trong nền kinh tế. Tín dụng không những là công cụ tập trung vốn mà còn là công cụ thúc đẩy tích tụ vốn cho các xí nghiệp, tổ chức kinh tế. Có thể nói, trong mọi nền kinh tế – xã hội, tín dụng đều phát huy vai trò to lớn nói trên của nó. Đối với doanh nghiệp, tín dụng góp phần cung ứng vốn bao gồm vốn cổ định, vốn lưu động. Đối với dân chúng, tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Đối với toàn xã hội, tín dụng làm tăng hiệu suất sử dụng đồng vốn. Tất cả đều hợp lực và tác động lên đời sống kinh tế – xã hội khiến tạo ra động lực phát triển rất mạnh mẽ mà không có công cụ tài chính nào có thể thay thể được. * Hai là: Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả Trong khi thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu hành trong nền kinh tế, đặc biệt là tiền mặt trong tay các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy góp phần làm ổn định tiền tệ. Mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh… làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm hàng hóa dịch vụ làm ra ngày càng nhiều, đáp ứng

20. 8 được nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, chính nhờ đó mà tín dụng góp phần làm ổn định thị trường giá cả trong nước… * Ba là: Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội. Một mặt, do tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa và dịch vụ ngày càng gia tăng có thể thỏa mãn nhu cầu đời sống của người lao động, mặt khác, do vốn tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc khai thác các tiềm năng sẵn có trong xã hội và tài nguyên thiên nhiên, về lao động, đất, rừng… thu hút nhiều lực lượng lao động, để tạo ra lực lượng sản xuất để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Một xã hội phát triến lành mạnh, đời sống được ổn định ai cũng có công ăn việc làm… là tiền đề quan trọng ổn định trật tự xã hội. * Bốn là: Tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế Có thể nói tín dụng còn có vai trò quan trọng để mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế. Sự phát triển của tín dụng không những ở trong phạm vi quốc nội mà còn mở rộng ra cả phạm vi quốc tế, nhờ đó nó thúc đẩy mở rộng và phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại, nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu của nhau trong quá trình phát triển đi lên của mỗi nước, làm cho các nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn và cùng nhau phát triển. 1.1.2 Rủi ro tín dụng 1.1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng (credit risk) là loại rủi ro phát sinh do khách hàng không còn khả năng chi trả nợ vay Trong hoạt động của công ty rủi ro tín dụng phát sinh khi công ty bán chịu hàng hóa và khách hàng mua chịu thất bại trong việc trả nợ Trong hoạt động của ngân hàng, rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng mất khả năng trả nợ một khoản vay nào đó.

21. 9 1.1.2.2 Nguyên nhân phát sinh Rủi ro tín dụng có thể phát sinh do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan và cả từ hai phía khách hàng và ngân hàng. Về phía khách hàng Rủi ro tín dụng phát sinh có thể do những nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan. – Về mặt chủ quan có thể do trình độ quản lý của khách hàng yếu kém dẫn đến sử dụng vốn vay kém hiệu quả hoặc thất thoát ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Cũng có thể do khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ trong khi biện pháp xử lý thu hồi nợ của ngân hàng tỏ ra kém hiệu quả. – Về mặt khách quan có thể do khách hàng gặp phải những thay đổi môi trường kinh doanh không thể lường trước được, chẳng hạn sự thay đổi về giá cả hay nhu cầu thị trường, sự thay đổi về môi trường pháp lý hay chính sách của chính phủ khiến doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn tài chính không thể khắc phục được. Từ đó, doanh nghiệp dù có thiện chí nhưng vẫn không thể trả được nợ. Về phía ngân hàng Rủi ro tín dụng có thể phát sinh do nguyên nhân chủ quan như quá trình phân tích và thẩm định tín dụng không kỹ lưỡng dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay. Mặt khác, cũng có thể quyết định cho vay đúng đắn nhưng do thiếu kiểm tra kiểm soát sau khi cho vay dẫn đến khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích nhưng ngân hàng vẫn không phát hiện để ngăn chặn kịp thời. 1.1.2.3 Tác động của rủi ro tín dụng Tác động đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng không thu hồi được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm làm cho ngân hàng kinh doanh không hiệu quả, chi phí của ngân hàng tăng lên so với dự kiến.

22. 10 Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi, thì ngân hàng phải sử dụng các nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào đấy, ngân hàng không có đủ nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản. Và kết quả là làm thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh giảm không những trong thị trường nội địa mà còn lan rộng ra các nước, kết quả kinh doanh của ngân hàng ngày càng xấu, có thể đẫn đến bờ vực phá sản, nếu không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời. Tác động đến nền kinh tế xã hội Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế cho các tổ chức, các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay lại. Do đó, khi rủi ro tín dụng xảy ra, thì không những ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền lợi của người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng. Khi một ngân hàng gặp rủi ro tín dụng với mức độ lớn, sẽ ảnh hưởng đến người gửi tiền làm cho người gửi tiền hoang mang, lo sợ và kéo nhau đến rút tiền, không những ở ngân hàng có sự cố mà còn ở những ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp phải khó khăn. Khủng hoảng thanh khoản xảy ra và ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến sự tồn tại và phát triển của hệ thống ngân hàng. Hệ thống ngân hàng bị ảnh hưởng, hoạt động không hữu hiệu sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế – xã hội. Nó có thể làm cho nền kinh tế bị suy giảm, lạm phát tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định… Tóm lại, rủi ro tín dụng của các ngân hàng xảy ra ở những mức độ khác nhau, rủi ro cấp độ nhẹ cũng làm cho ngân hàng bị giảm lợi nhuận, rủi ro ở cấp độ nặng làm cho ngân hàng không thu đủ vốn lãi, hoặc bị mất cả vốn lẵn lãi, dẫn đến ngân hàng bị thua lỗ. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.

23. 11 1.2 Chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp 1.2.1 Tổng quan về chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp 1.2.1.1 Khái niệm chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp[11] Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng của NHCV là một quy trình đánh giá khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của một khách hàng đối với NHCV như trã lãi và gốc nợ vay khi đến hạn nhằm xác định rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của NHCV. Mức độ rủi ro tín dụng thay đổi theo từng khách hàng và được xác định thông qua quá trình đánh giá bằng thang điểm, dựa vào các thông tin tài chính và phi tài chính có sẵn của khách hàng tại thời điểm chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng. Chấm điểm tín dụng: CĐTD là phương pháp được thực hiện để đánh giá mức độ rủi ro của khách hàng vay vốn trên cơ sở định tính và định lượng, làm căn cứ để xác định giới hạn tín dụng cho khách hàng. Trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro của người đi vay thông qua các phương pháp thống kê, nghiên cứu dữ liệu, phân tích bảng báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán…từ đó đưa ra những chỉ số, giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối với một khách hàng, đó được gọi là “điểm” để các ngân hàng căn cử đánh giá, xếp loại rủi ro tín dụng của khách hàng. Từ việc phân tích những dữ liệu về các khoản vay trong quá khứ để tạo dựng một hình mẫu chấm điểm hiệu quả cho khách hàng. Một hình mẫu được xây dựng tốt sẽ đưa ra tỷ lệ những điểm tốt nhiều hơn cho những người đi vay, đồng nghĩa với việc sử dụng vốn vay hiệu quả và ngược lại, tỷ lệ phần trăm điểm xấu nhiều hơn cho những người đi vay và những khoản vay này sử dụng không được hiệu quả, và ít phát huy tác dụng của nó. Từ việc phân tích các yếu tố, xác định mức độ rủi ro đối với các khoản cho vay, từ đó ngân hàng xác định điểm sàn dựa trên giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối với khách hàng mà ngân hàng có thể chấp nhận được. Dựa trên hình mẫu đó, ngân hàng sẽ chấp nhận cho vay đối với những doanh nghiệp đạt trên điểm sàn, đồng thời từ chối cho vay đối với những doanh nghiệp dưới điểm sàn. Đối với những doanh

24. 12 nghiệp đạt mức gần điểm sàn thì các ngân hàng sẽ xem xét kỹ hồ sơ của các đối tượng này trước khi đưa ra quyết định cuối cùng có nên cho vay hay không. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp[13] Ở nước ta, thuật ngữ “corporate credit rating” được được dịch với nhiều nghĩa khác nhau như xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp, phân loại tín dụng doanh nghiệp, xếp loại doanh nghiệp, phân loại doanh nghiệp… Trong đó, sát nghĩa nhất là xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp và phân loại tín dụng doanh nghiệp. Theo Standards & Poor, xếp hạng tín nhiệm là những ý kiến đánh giá hiện tại về rủi ro tín dụng, chất lượng tín dụng, khả năng và thiện ý của chủ thể đi vay trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn. Theo Moody’s, xếp hạng tín nhiệm là những ý kiến đánh giá về chất lượng tín dụng và khả năng thanh toán nợ của chủ thể đi vay dựa trên những phân tích tín dụng cơ bản Định nghĩa của Viện nghiên cứu Nomura: Xếp hạng tín nhiệm là đánh giá hiện tại về mức độ sẵn sàng và khả năng trả gốc hoặc lãi đối với chứng khoán nợ của một nhà phát hành trong suốt thời gian tồn tại của chứng khoán đó Như vậy, có thể định nghĩa, xếp hạng tín nhiệm là những ý kiến đánh giá về rủi ro tín dụng và chất lượng tín dụng, thể hiện khả năng và thiện ý trả nợ (gốc, lãi hoặc cả hai) của đối tượng đi vay để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn thông qua hệ thống xếp hạng theo ký hiệu. 1.2.1.2 Sự cần thiết của chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp Các ngân hàng thương mại luôn đối mặt với những rủi ro trong quá trình hoạt động của mình như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro về ngoại hối… Trong đó rủi ro tín dụng là đáng chủ trọng nhất, vì hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu nhất của các ngân hàng thương mại, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình hoạt động của các ngân hàng thương mại. Rủi ro tín dụng là rủi ro mà trong đó khách hàng không thực hiện việc trả được đầy đủ khoản nợ gốc và lãi vay của mình,

25. 13 hoặc là việc khách hàng thanh toán không đúng hạn quy định. Rủi ro tín dụng là phát sinh là do một số yếu tố chủ quan và khách quan sau: Nguyên nhân khách quan: Rủi ro tín dụng phát sinh do một số yếu tố khách quan như; thiên tai lũ lụt, động đất, hỏa hoạn … Đây là những nguyên nhân khách quan nằm ngoài tầm kiểm soát của cả ngân hàng và khách hàng. Những yếu tố này là không thể loại trừ với một nước mà hàng năm phải đối mặt với thiên tai lũ lụt như nước ta. Nguyên nhân chủ quan: – Lý do từ phía những khách hàng: Sau một thời gian sử dụng nợ vay, việc trả nợ gốc và lãi vay từ phía khách hàng không được thực hiện đầy đủ, hoặc là khách hàng trả không đúng hạn, điều này có thể do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, khách hàng không có thiện chỉ trả nợ, do năng lực tài chính yếu kém của công ty, có thể do khả năng quản trị kém, quản lý vốn không tốt của khách hàng dẫn đến hậu quả công ty phá sản v.v. – Lý do từ phía ngân hàng: do trình độ yếu kém của nhân viên tín dụng không phân tích kỹ lưỡng năng lực tài chính của khách hàng trước khi quyết định cho vay, do đó việc xác định hạn mức tín dụng của khách hàng còn quá sơ sài, dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Từ những nguyên nhân trên ta thấy rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng là không thể loại trừ, mà những rủi ro này có thể được hạn chế và giảm thiếu. Vì vậy cần xây dựng mô hình để đánh giá mức độ rủi ro của những khoản cho vay, làm cơ sở cho việc giải ngân của ngân hàng, hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của các NHTM, đồng thời hỗ trợ ngân hàng trong việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, tiến tới mục đích tối đa hóa lợi nhuận và đem lại sự ổn định cho hệ thống ngân hàng. 1.2.1.3 Mục đích của việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng. [11] Việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng được thực hiện nhằm hỗ trợ NHCV trong việc:

27. 15 dụng của khách hàng (nếu bên bảo lãnh cũng được Ngân hàng cho vay chấm điểm). Quy trình chấm điểm tín dụng của bên bảo lãnh cũng giống như quy trình áp dụng cho khách hàng. Trường hợp bảo lãnh một phần thì chỉ tiến hành chấm điểm tín dụng và xếp hạng cho chính khách hàng. 1.2.3 Một số tiêu chí chấm điểm doanh nghiệp.[6] Trên cơ sở các tiêu chí trên NHCV tiến hành đánh giá, phân tích tình hình sản xuất, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ đó sẽ dự đoán cho khả năng hoàn trả lại khoản vốn vay và lãi vay, cũng như mục đích, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó 1.2.3.1 Loại hình doanh nghiệp. Loại hình doanh nghiệp là một trong những căn cứ để đánh giá và xếp hạng tín dụng. Ngân hàng phân loại doanh nghiệp theo ngành kinh tế và theo quy mô. Dựa theo ngành kinh tế có thể phân loại doanh nghiệp thành doanh nghiệp thuộc các ngành như sau: Nông, lâm, và ngư nghiệp; Thương mại và dịch vụ; Xây dựng và vật liệu xây dựng; sản xuất công nghiệp, và Ngành khác. 1.2.3.2 Các chỉ tiêu tài chính Chấm điểm Tài Chính 4 nhóm – Chỉ tiêu thanh khoản – Chỉ tiêu cân nợ – Chỉ tiêu hoạt động – Chỉ tiêu thu nhập Căn cứ – Bảng CĐKT – Báo cảo KQKD – Báo cảo LCTT – Thuyết minh BCTC – Đánh giá kiểm toán Chỉ tiêu chấm điểm tín dụng Loại hình doanh nghiệp Chỉ tiêu tài chính Chỉ tiêu khác

29. 17 Những khách hàng được xếp hạng tín nhiệm ở bậc cao nhất Aaa, giảm dần qua Aa, A, và Baa (Theo tiêu chuẩn xếp hạng của Standard & Poor’s) là những trường hợp lượng hóa rủi ro ở mức bằng không, và tăng dần mức độ rủi ro đến Baa, là có thể được chấp nhận trong đầu tư và cho vay, mà không sợ rủi ro, hoặc rủi ro ở mức chấp nhận được. Tương tự như vậy, theo tiêu chuẩn của Moody’s, mức độ rủi ro tăng dần từ AAA đến mức chấp nhận được là BBB. Những trường hợp còn lại, rủi ro cao, không nên đầu tư, hoặc cho vay. 1.2.4.2 Mô hình điểm số Z(Z – Credit scoring model) Đây là một mô hình do Erward I. Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh nghiệp vay vốn. (xem phụ lục 2) 1.2.4.3 Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng Các yếu tố quan trọng sử dụng trong mô hình gồm: Hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, số tài khoản cá nhân… Xem hạng mục và điểm số tín dụng thường được sử dụng trong tín dụng tiêu dùng ( xem bảng 2.3 của phụ lục 2) Tổng số điểm tín dụng tiêu dùng theo 8 tiêu chí ở bảng 2.3 – Phụ lục 2 là 43 điểm (Max), thấp nhất là 9 điểm (Min). Giả sử ngân hàng xác định mức 28 điểm là ở mức rủi ro khá cao, cần từ chối cho vay, còn lại trên 28 điểm được chia ra 6 bậc theo khung chính sách tín dụng với hạn mức cho vay tối đa như sau: Tổng số điểm của khách hang Hạn mức tín dụng Từ 28 điểm trở xuống Từ chối tín dụng Từ 29 – 30 điểm 500 USD (10.000.000VND) Từ 31 – 33 điểm 1.000 USD (20.000.000VND) Từ 34 – 36 điểm 2.500 USD (50.000.000VND) Từ 37 – 38 điểm 3.500 USD (70.000.000VND) Từ 39 – 40 điểm 5.000 USD (100.000.000VND) Từ 41 – 43 điểm 10.000 USD (200.000.000VND) (Nguồn: Nguyễn Đăng Dờn, chúng tôi Quản trị Ngân hàng thương mại hiện đại)[3]

30. 18 1.2.5 Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng[11] Căn cứ theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thổng đốc Ngân hàng Nhà nước, Quyết định về Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng . Quy trình chấm điểm tín dụng gồm các bước được mô tả qua sơ đồ sau: (Nguồn: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam)[11] Sơ đồ 1: Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng Bước 1: Thu thập thông tin CBTD tiến hành điều tra, thu thập và tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh/ dự án đầu tư từ các nguồn: – Hồ sơ do khách hàng cung cấp: giấy tờ pháp lý và các báo cáo tài chính – Phỏng vấn trực tiếp khách hàng – Đi thăm thực địa khách hàng – Báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng khác – Báo cáo nghiên cứu thị trường của các tổ chức chuyên nghiệp. – Phòng Thông tin kinh tế tài chính ngân hàng của NHCV – Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN VN. – Các nguồn khác,… Thu thập thông tinBước 1 Xác định ngành nghề lĩnh vực kinh doanh Bước 2 Chấm điểm quy môBước 3 Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính Bước 4 Bước 5 Tổng hợp điểm và xếp hạng khách Bước 6 Trình phê duyệt kết quả Bước 7

33. 21 Bảng 1.1 Bảng trọng số áp dụng cho các tiêu chí phi tài chính (Nguồn:Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam)[11] Bước 6: Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp CBTD cộng tổng số điểm tài chính và phi tài chính và nhân với trọng số trong bảng 1.2 (có tính đến loại hình sở hữu doanh nghiệp và báo cáo tài chính có được kiểm toán hay không) để xác định điểm tổng hợp. Bảng 1.2: Tổng hợp điểm tín dụng Thông tin tài chính không được kiểm toán Thông tin tài chính được kiểm toán DNNN DN NQD DN ĐTNN DNNN DN NQD DN ĐTNN Các chỉ số tài chính 25% 35% 45% 35% 45% 55% Các chỉ số phi tài chính 75% 65% 55% 65% 55% 45% (Nguồn:Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam)[11] Sau khi xác định được tổng hợp, CBTD xếp hạng doanh nghiệp như sau: Stt Tiêu chí DNNN DN NGOÀI QUỐC DOANH DN ĐTNN 1 Lưu chuyển tiền tệ 20% 20% 27% 2 Năng lực và kinh nghiệm quản lý 17% 33% 27% 3 Tình hình và uy tín giao dịch với NHCV 33% 33% 31% 4 Môi trường kinh doanh 7% 7% 7% 5 Các đặc điểm hoạt động khác 13% 7% 8% Tổng cộng 100% 100% 100%

34. 22 Bảng 1.3: Bảng xếp hạng doanh nghiệp Hạng Số điểm đạt được AAA 92,4-100 AA 84,8 – 92,3 A 77,2 – 84,7 BBB 69,6 – 77,1 BB 62 – 69,5 B 54,4 – 61,9 CCC 46,8 – 54,3 CC 39,2 – 46,7 C 31,6 – 39,1 D <31,6 (Nguồn:Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam)[11] Bước 7: Trình phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng Sau khi hoàn tất việc xếp hạng doanh nghiệp và xếp hạng khách hàng, CBTD lập tờ trình đề nghị Giám đốc NHCV phê duyệt. Tờ trình phải được TPTD kiểm tra và ký trước khi trình lên Giám đốc. Nội dung của tờ trình phải có những ý cơ bản như sau: – Giới thiệu thông tin cơ bản về khách hàng. – Phương pháp/mô hình áp dụng để chấm điểm tín dụng. – Tài liệu làm căn cứ để chấm điểm tín dụng. – Nhận xét/đánh giá của CBTD dẫn tới kết quả chấm điểm và xếp hạng khách hàng. Sau khi tờ trình được phê duyệt, kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng phải được cập nhật ngay vào hệ thống thông tin tín dụng của ngân hàng.

35. 23 1.3 Các yếu tố tác động đến công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp 1.3.1 Thông tin sử dụng để chấm điểm tín dụng Nguồn thông tin sử dụng trong quá trình đánh giá và xếp hạng doanh nghiệp thu thập từ các báo cáo tài chính doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình dư nợ của khách hàng và các thông tin phi tài chính khác. Sử dụng các nguồn thông tin này, nhân viên tín dụng có thể tính toán các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp. Nguồn thông tin đóng một vai trò rất quan trọng trong công tác chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến kết quả chẩm điểm tín dụng. Vì vậy nguồn thông tin đòi hỏi phải có tính chính xác và đáp ứng được bốn yếu tố sau: Đầy đủ và kịp thời: Nguồn thông tin sử dụng trong quá trình đánh giá và xếp hạng doanh nghiệp phải được thu thập và ghi chép một cách đầy đủ, có như vậy phản ánh được chính xác mức độ rủi ro và năng lực tài chính của khách hàng trong việc thực hiện nghĩa vụ với NHCV. Nguồn thông tin đầy đủ nhưng không kịp thời thì cũng ảnh hưởng xấu đến kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp. Vì vậy, thông tin phải được cung cấp kịp thời, phù hợp với từng thời kỳ, từng giai đoạn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, giúp NHCV có quyết định điều chỉnh đúng đắn đối với hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng. Trung thực, khách quan: Để đám bảo tính chính xác của kết quả chấm điểm tín dụng thì nguồn thông tin tín dụng phải có tính trung thực và khách quan, thông tin sử dụng phải được thu thập từ những nguồn đáng tin cậy, và có cơ sở pháp lý hoặc thực tiễn. Nhất quán: TTTD được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, do đó có khả năng sinh ra sự bất đối xứng thông tin khách hàng. Trong trường hợp này, CBTD cần phải bảo đảm sự nhất quản thông tin về mỗi khách hàng để tạo điều kiện cho quá trình phân tích, đánh giá và ra quyết định quản lý phù hợp.

36. 24 Bảo mật: TTTD thu thập và ghi chép từ khách hàng phải được lưu trữ và quản lý an toàn, được bảo mật như là tài sản riêng của NHCV. Việc sử dụng các nguồn thông tin này phải tiến hành một cách an toàn và bí mật, không tiết lộ ra bên ngoài, gây ảnh hưởng đến nguồn cung cấp thông tin. Tính bảo mật là một yếu tố rất quan trọng của NHCV, đó cũng là cơ sở tạo niềm tin và uy tín của NHCV đối với các khách hàng của mình. Từ đó tạo dựng một mối quan hệ tốt giữa khách hàng và NHCV. [11] Sử dụng đúng mục đích TTTD và sản phẩm TTTD phải được khai thác và sử dụng đúng mục đích phục vụ cho hoạt động tín dụng của NHCV. Không được cung cấp và sử dụng TTTD cho các mục đích, hoạt động mà pháp luật cấm. Mọi TTTD phải được cung cấp đúng địa chỉ và đối tượng nhận. Người được phép khai thác và sử dụng TTTD có trách nhiệm sử dụng TTTD đúng mục đích cho phép. 1.3.2 Đội ngũ chuyên gia có kinh nghiệm và năng lực chuyên môn. Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp chỉ mới được áp dụng trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng tại Việt Nam những năm gần đây. Vì vậy, không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế còn mắc phải trong công tác chấm điểm tín dụng tại các ngân hàng. Do đó nó đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ giỏi, có khả năng phân tích và am hiểu sâu sắc trong lĩnh vực tín dụng, ngoài việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm trong nội bộ ngân hàng thì cần phải lắng nghe thêm những ý kiến tư vấn của những chuyên gia kinh tế dày dặn kinh nghiệm trong nước và trên thế giới, từ đó hoàn thiện dần hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại NHCV. 1.3.3 Trình độ hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng Việc xây dựng một hệ thống công nghệ hiện đại tại các ngân hàng có một ý nghĩa rất quan trong. Nó giúp cho công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng được tiến hành nhanh chóng hơn, giúp cho thông tin được cập nhật kịp thời,

37. 25 làm tăng tính bảo mật của nguồn thông tin, và đồng thời cũng mang lại tính chính xác hơn trong kết quả của công tác chấm điểm tín dụng. Với một hệ thống công nghệ ngân hàng hiện đại sẽ giúp cho chúng ta tiếp cận được nhiều hơn với những hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng trên thế giới theo tiêu chuẩn quốc tế, tránh được tình trạng tụt hậu so với các nước trên thế giới, từ đó vận dụng và áp dụng vào thực tiễn ở nước ta. Giúp cho ngân hàng hạn chế được tình hình nợ xấu, đem lại những kết quả mong đợi, đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch vạch ra. 1.3.4 Năng lực và trình độ của cán bộ tín dụng. Kết quả của công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng tốt hay xấu là phụ thuộc rất lớn vào trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ tín dụng, nó đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ giỏi, có năng lực, có kinh nghiệm và am hiểu sâu sắc trong lĩnh vực tài chính, nắm bắt rõ và sâu rộng về quy trình chấm điểm tín dụng. Có như vậy thì mới thực hiện tốt được công tác chấm điểm tín dụng, đem lại những kết quả chính xác và khách quan cho ngân hàng, giúp cho ngân hàng quyết định được các khoản giải ngân một cách đúng đắn, tránh được những rủi ro có thể xảy ra. 1.3.5 Chính sách của Ngân hàng cho vay và của Ngân hàng nhà nước. Việc xây dựng và ban hành những chính sách của NHCV và ngân hàng nhà nước tác động đến công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng, hợp thức hóa vai trò của công tác chấm điểm tín dụng trong quy trình cho vay, thúc đẩy và hổ trợ cho công tác chấm điểm tín dụng được thực hiện tốt hơn, giúp cho hệ thống ngày càng hoàn thiện, đem lại kết quả tốt hơn. 1.4 Ưu điểm và hạn chế của phương pháp chấm điểm tín dụng. 1.4.1 Ưu điểm. Với những ưu điểm nổi bật và tầm quan trọng của mình, thì hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng ngày càng được sử dụng phổ biến và rộng rãi trong việc thẩm định của NHCV. Sử dụng hệ thống chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp sẽ giúp ngân hàng dễ dàng và nhanh chóng hơn khi xem xét quyết định cấp tín dụng cho doanh nghiệp,

38. 26 rút ngắn thời gian để xem xét đơn xin vay nợ và ra quyết định. Đối với các hồ sơ xin vay vốn, thường các NHCV phải xem xét khoản vay khoảng từ 1 đến 2 tuần, còn với hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp sẽ làm cho khoảng thời gian nay rút ngắn lại khoảng từ 5 đến 10 giờ đồng hồ. Việc tiết kiệm được khoảng thời gian nhiều hay ít còn phụ thuộc vào việc tiến hành của nhân viên tín dụng thuộc bộ phận chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng. Việc tiết kiệm được thời gian cũng sẽ góp phần tiết kiệm chi phí cho NHCV, và mang lại những lợi ích nhất định cho khách hàng. Việc cung cấp thông tin của khách hàng không phải rắc rối nữa, nó trở nên đơn giản và ngắn hơn, khi mà giờ đây những thông tin mà khách hàng cung cấp chỉ cần dựa trên hệ thống chấm điểm tín dụng. 1.4.2 Những điểm còn hạn chế. Chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng là một công tác rất quan trọng trong việc đưa ra quết định khi xem xét đơn xin vay vốn của khách hàng, do đó nó đòi hỏi tính chính xác rất cao, và là vấn để đáng quan tâm, chủ trọng nhất trong chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng. Nếu mọi cố gắng trong công tác chấm điểm tín dụng từ việc tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí cho ngân hàng, nhưng kết quả đưa ra lại không chính xác thì mọi cố gắng xem như cũng bằng không. Điều đó đòi hỏi phải có sự quan tâm và quản lý tốt công tác này, việc cập nhật dữ liệu kịp thời nhưng phải chính xác, trung thực, khách quan. Đối với công tác chấm điểm tín dụng thì đưa lại kết quả sẽ khác nhau đối với những đối tượng đi vay khác nhau, và trong từng giai đoạn biến động khác nhau của nền kinh tế, phản ánh được tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể. Từ việc chấm điểm tín dụng, sẽ đưa ra kết quả xếp loại đối với các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn. Không phải những doanh nghiệp có kết quả xếp loại dưới điểm sàn đều không tốt, và không phải doanh nghiệp nào trên điểm sàn đều tốt cả. Do đó, phải nghiên cứu, và xem xét những doanh nghiệp ở gần điểm sàn, từ đó NHCV đưa ra quyết định có nên chấp nhận đơn vay vốn của khách hàng hay không.

39. 27 Để xây dựng được một hình mẫu chấm điểm tín dụng tốt không phải là đơn giản, vì những thông tin khách hàng cung cấp chưa chắc là đúng 100%, có nhiều thông tin sai lệch, do đó, đòi hỏi cán bộ tín dụng phải thu thập và xử lý lại số liệu, sao cho có thể đưa ra một hình mẫu chấm điểm tín dụng tương đối tốt. 1.5 Ứng dụng kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng.[11] Kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp được NHCV ứng dụng trong việc ra quyết định cấp tín dụng và giám sát sau khi cho vay như hướng dẫn trong bảng 2.12- phụ lục 3 Trong chương này bảo cáo đã trình bày lý luận chung về chấm điểm tín dụng, xếp hạng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của NHTM. Nêu lên được tầm quan trọng và sự cần thiết của công tác chấm điểm tín dụng của NHCV đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Đồng thời tác giả cũng đưa ra một số mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng nhằm đưa ra được những mô hình chấm điểm tín dụng hiệu quả nhất, đồng thời làm cơ sở để so sánh với mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng mà ngân hàng công thương Việt Nam chi nhánh tỉnh bình phước đang áp dụng sẽ được trình bày trong chương 2.

40. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH TỈNH BÌNH PHƯỚC

41. 28 Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH TỈNH BÌNH PHƯỚC 2.1 Khái quát chung về NH Công Thương Việt Nam và chi nhánh Bình Phước. [15] 2.1.1 Tổng quan về NH Công Thương Việt Nam Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Joint Stock Commercial Bank For Industry and Trade. Tên gọi tắt: VIETINBANK. Địa chỉ: 108 – Trần Hưng Đạo – Hoàn Kiếm – Hà Nội. Website: chúng tôi Email: chúng tôi 2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển (xem phụ lục 4) 2.1.1.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức (Nguồn: http://www.vietinbank.vn/web/home/vn/index.html)[15] Sơ đồ 2.1: Hệ thống tổ chức của Ngân hàng công thương Việt Nam Sở giao dịch Chi nhánh cấp 1 Văn phòng đại diện Đơn vị sự nghiệp Công ty trực thuộc Phòng giao dịch Quĩ tiết kiệm Trụ sở chính Phòng giao dịch Quĩ tiết kiệm Chi nhánh cấp 2 Phòng giao dịch Quĩ tiết kiệm Chi nhánh phụ thuộc

42. 29 (Nguồn: http://www.vietinbank.vn/web/home/vn/index.html)[15] Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy và điều hành của trụ sở chính (Nguồn: http://www.vietinbank.vn/web/home/vn/index.html)[15] Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Sở giao dịch, Chi nhánh cấp 1, Chi nhánh cấp 2 Hội đồng Quản trị Bộ máy giúp việc Ban kiếm soát Tổng giám đốc Kế toán trưởng Phó Tổng Giám Đốc Hệ thống kiếm tra kiếm soát nội bộ Các phòng Ban chuyên môn Nghiệp vụ Giảm Đốc Phó Giảm Đốc Trưởng phòng kế toán Tổ kiếm tra nội bộ Các phòng chuyên môn nghiệp vụ Phòng giao dịch Quĩ tiết kiệm

43. 30 2.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh tỉnh Bình Phước. 2.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển.(xem phụ lục 5) 2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh tỉnh Bình Phước. Căn cứ Điều lệ tổ chức và hoạt động của ngân hàng Công Thương Việt Nam được thống đốc Ngân hàng nhà nước phê chuẩn tại quyết định số 1325/QĐ-NHNN ngày 28112002. Căn cứ Quyết định số 090/Qđ-HĐQT-NHCT ngày 04/6/02003 của hội đồng quản trị về việc “Phê duyệt mô hình tổ chức kinh doanh và mô hình hiện đại hoá chi nhánh”. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHTMCP CT Bình Phước như sau: Ban lãnh đạo NHTMCP CT Bình Phước gồm có 01 giám đốc và 02 phó giám đốc phụ trách hai mảng công việc khác nhau. Bộ máy tổ chức điều hành của chi nhánh được bố trí thành 7 phòng, tổ tại hội sở chính và 4 phòng giao dịch. (Nguồn: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công thương Bình Phước, “Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2008- 2010” )[7] Sơ đồ 2.4: Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Công Thương chi nhánh Bình Phước. Phó Giám Đốc P. Kế Toán – Ngân quỹ P. KH Doanh nghiệp P. KH Cá Nhân P. Tổ chức hành chính Các P. Giao dịch Phòng tiền tệ kho quỹ Phòng thông tin điện toán Phòng QLRR Giám Đốc Phó Giám Đốc

44. 31 2.1.2.3 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban (xem phụ lục 5) 2.1.2.4 Khát quát về thực trạng hoạt động kinh doanh của NHTMCP CT Bình Phước. Đánh giá khái quát về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT tỉnh Bình Phước trong những năm gần đây cho thấy, mặc dầu Chi nhánh được thành lập muộn hơn so với nhiều tỉnh thành trong cả nước, song nhìn chung những kết quả đạt được trong thời gian qua rất khả quan. Điều đó được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh tại Vietinbank Bình Phước (Nguồn: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công thương Bình Phước, “Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2008- 2010” )[7] Lợi nhuận qua các năm 48.750 32.085 13.591 16.786 13.275 19.019 0 10.000 20.000 30.000 40.000 50.000 60.000 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Triệuđồng Lợi nhuận đạt được (Nguồn: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công thương Bình Phước, “Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2008- 2010” )[7] Biểu đồ 2.1: Lợi nhuận đạt được qua các năm 2005 – 2010 Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Lợi nhuận (triệu đồng) 19.019 13.275 16.786 13.591 32.085 48.750 Tỉ trọng tổng thu nhập từ hoạt động tín dụng (%) 99,6 99,5 99,4 99,2 93,7 90,8

47. 34 Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn tại Vietinbank Bình Phước (Đơn vị tính: Triệu đồng) Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Chỉ tiêu Thực hiện Tỷ trọng (%) Thực hiện Tỷ trọng (%) Thực hiện Tỷ trọng (%) Tổng nguồn vốn huy động 831.900 100 854.520 100 1.480.500 100 – VNĐ – Ngoại tệ quy VNĐ 719.750 112.150 86,52 13,48 719.270 135.250 84,17 15,83 1.434.300 46.200 96,88 3,12 (Nguồn: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công thương Bình Phước, “Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2008- 2010” )[7] Nhìn vào bảng 2.1 ta thấy nguồn vốn huy động của ngân hàng có xu hướng tăng. Năm 2009 tổng nguồn vốn huy động được là 854.520 triệu đồng, tăng 22.620 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng 2,72% so với năm 2008. HĐV cuối kỳ năm 2010 đạt 1.480.500 triệu đồng, tăng 625.980 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng 73,26% so với năm 2009. 831.900 719.750 112.150 854.520 719.270 135.250 1.480.500 1.434.300 46.200 0 200.000 400.000 600.000 800.000 1.000.000 1.200.000 1.400.000 1.600.000 Triệuđồng Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Nguồn vốn huy động Tổng nguồn vốn huy động VNĐ Ngoại tệ quy VNĐ (Nguồn: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công thương Bình Phước, “Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2008- 2010” )[7] Biểu đồ 2.2 :Huy động vốn qua các năm 2008 – 2010

48. 35 Nguyên nhân của việc tăng nguồn vốn huy động qua các năm 2008 – 2010 như vậy là do tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định và phát triển, các vấn đề xã hội không ngừng được cải thiện, đời sống người dân ngày càng được cải thiện đáng kể, thu nhập bình quân của người dân trong tỉnh mấy năm trở lại đây ngày càng tăng cao. Từ năm 2005 đến năm 2010 tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng bình quân 13,2%. Theo thống kê sơ bộ năm 2010 thì tốc độ tăng trưởng kinh tế Bình Phước đạt 13%. Ngoài ra việc tăng huy động vốn là do CN đã tập trung huy động tiền gửi, nhất là nguồn tiền tiết kiệm nhàn rỗi trong dân cư, thông qua việc tăng lãi suất huy động kèm theo các chương trình khuyến mãi. Bên cạnh đó cùng với sự ra đời ngày càng nhiều của các khu công nghiệp, các loại hình công ty … đã tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho những người dân trong tỉnh. Từ đó làm cho thu nhập bình quân đầu người của tỉnh Bình Phước ngày càng tăng lên qua các năm. Hoạt động tín dụng Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động quan trọng của Ngân hàng, thu nhập từ hoạt động tín dụng cũng thường chiểm tỉ trọng lớn trong hoạt động kinh doanh. Dư nợ cho vay nền kinh tế đến 31/12/2010 là 1.202.500 triệu đồng, đạt 63% kế hoạch năm dư nợ được giao. Trong đó dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm 71% tổng dư nợ, còn dư nợ cho vay trung hạn, dài hạn chỉ chiếm 29% tổng dư nợ cho vay. Bảng 2.3: Dư nợ tín dung Vietinbank Bình Phước qua các năm 2008 – 2010 (Đơn vị tính: triệu đồng) Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Chỉ tiêu Thực hiện Tỷ trọng (%) Thực hiện Tỷ trọng (%) Thực hiện Tỷ trọng (%) Ngắn hạn 486.187 61 810.715 70 852.450 71 Trung, dài hạn 311.513 39 339.701 30 350.050 29 Tổng dư nợ 797.700 100 1.150.416 100 1.202.500 100 (Nguồn: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công thương Bình Phước, “Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2008- 2010” )[7]

49. 36 (Nguồn: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công thương Bình Phước, “Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2008- 2010” )[7] Biểu đồ 2.3: Dư nợ tín dụng phân theo thời hạn vay qua các năm Qua bảng 2.3 và biểu đồ 2.3 ta thấy dư nợ cho vay của Ngân hàng tăng lên qua các năm. Năm 2009 dư nợ cho vay tăng 352.716 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng 44,22% so với năm 2008. Dư nợ cho vay vào năm 2010 tăng 52.084 triệu so với năm 2009, tương ứng với tốc độ tăng 4,5% so với năm 2009. Nguyên nhân dẫn đến dư nợ tăng là do các Doanh nghiệp điều trả nợ gốc và lãi vay chậm theo lịch trả nợ hoặc chưa trả hết nợ cho Chi nhánh. Trong những năm gần đây các doanh nghiệp tập trung vay vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh sản phẩm điều khiến cho dư nợ cho vay tăng lên đáng kể. Ngoài ra với sự ra đời và phát triển của các loại hình công ty, như; công ty khai thác khoảng sản, công ty chế biển…đòi hỏi tiếp cận với nguồn vốn lớn để hoạt động, từ đó làm cho dư nợ cho vay của CN thay đổi. 797.700 486.187 311.513 1.150.416 810.715 339.701 1.202.500 852.450 350.050 0 200.000 400.000 600.000 800.000 1.000.000 1.200.000 1.400.000Triệuđồng 2008 2009 2010 Dư nợ cho vay Tổng dư nợ Ngắn hạn Trung, dài hạn

50. 37 Thu dịch vụ: Bảng 2.4: Thu dịch vụ qua các năm (Đơn vị tính: Triệu đồng) 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Thu dịch vụ 276 370 641 1.080 3.623 9.699 (Nguồn: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công thương Bình Phước, “Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2008- 2010” )[7] (Nguồn: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công thương Bình Phước, “Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2008- 2010” )[7] Biểu đồ 2.4: Tình hình thu dịch vụ qua các năm 2005 – 2010 Tổng thu từ dịch vụ của CN tăng rất nhanh qua các năm, cụ thể: tổng thu từ dịch vụ năm 2006 tăng 94 triệu đồng, tương ứng 34% so với năm 2005; năm 2007 tổng thu từ dịch vụ tăng 73,24% so với năm 2006; năm 2008 tăng 68,5% so với năm 2007; năm 2009 tăng là 2.543 triệu đồng, ứng với 235,5% so với năm 2008, tỷ trọng thu dịch vụ trên tổng thu nhập năm 2009 đạt 2,34%, cao gấp 4 lần so với năm trước; và năm 2010 tăng hơn 2,5 lần so với cùng kỳ năm 2009, tăng 6.076 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng 167,71% so với năm 2009. Qua sự so sánh trên, ta thấy được sự tăng trưởng về nguồn thu từ dịch vụ của CN là rất tốt. Sự tăng trưởng về nguồn thu dịch vụ qua các năm là do những năm qua hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn tăng trưởng tốt, và ổn định. Với chất Thu dịch vụ 3.623 1.080 276 370 641 9.699 0 2000 4000 6000 8000 10000 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Triệuđồng Thu dịch vụ

Cập nhật thông tin chi tiết về Cách Viết Tiêu Đề Email Marketing Hay Gây Chú Ý Khách Hàng trên website Eduviet.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!