Xu Hướng 3/2023 # Hướng Dẫn Cấu Hình Router Cisco, Hướng Dẫn Cấu Hình Router Cisco # Top 7 View | Eduviet.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Hướng Dẫn Cấu Hình Router Cisco, Hướng Dẫn Cấu Hình Router Cisco # Top 7 View

Bạn đang xem bài viết Hướng Dẫn Cấu Hình Router Cisco, Hướng Dẫn Cấu Hình Router Cisco được cập nhật mới nhất trên website Eduviet.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Có thể được thực hiện trên mạng từ một máy chủ TFTP, có thể thực hiện thông qua giao diện menu được cung cấp khi khởi động hay có thể được thực hiện từ giao diện menu được cung cấp bởi sử dụng lệnh setup. Tuy nhiên hướng dẫn trong bài sẽ không giới thiệu các phương pháp này. Nó chỉ giới thiệu việc cấu hình từ giao diện dòng lệnh IOS. Tuy nhiên hướng dẫn sẽ rất hữu dụng đối với bất cứ ai còn lạ lẫm với các router của IOS và những người nghiên cứu CCNA.

1. Giới thiệu

Có một vài phương pháp có thể cấu hình các router của Cisco. Có thể được thực hiện trên mạng từ một máy chủ TFTP, có thể thực hiện thông qua giao diện menu được cung cấp khi khởi động hay có thể được thực hiện từ giao diện menu được cung cấp bởi sử dụng lệnh setup. Tuy nhiên hướng dẫn trong bài sẽ không giới thiệu các phương pháp này. Nó chỉ giới thiệu việc cấu hình từ giao diện dòng lệnh IOS. Tuy nhiên hướng dẫn sẽ rất hữu dụng đối với bất cứ ai còn lạ lẫm với các router của IOS và những người nghiên cứu CCNA.

Lưu ý rằng trong hướng dẫn này sẽ không giới thiệu đến việc kết nối vật lý từ router đến mạng mà nó sẽ làm nhiệm vụ định tuyến mà chỉ giới thiệu cấu hình hệ điều hành.

Lý do cho việc sử dụng dòng lệnh

Giai phap mang- Lý do chính cho việc sử dụng giao diện dòng lệnh thay vì một giao diện điều khiển thông qua menu cho phép thực hiện nhanh hơn là khi bạn đầu tư thời gian vào việc nghiên cứu các lệnh, bạn có thể thực hiện nhiều hoạt động nhanh hơn nhiều so với việc sử dụng menu. Điều này tạo ra lợi thế của việc sử dụng dòng lệnh so với các giao diện menu. Còn có những điều làm cho nó trở lên đặc biệt hiệu quả khi nghiên cứu giao diện dòng lệnh của Cisco IOS rằng nó là một chuẩn cho tất cả các router của Cisco. Thêm vào đó nữa là một số câu hỏi trong bài kiểm tra về CCNA yêu cầu bạn biết về các lệnh này.

2. Bắt đầu với Cisco

Bắt đầu bạn có thể cấu hình router của mình từ một thiết bị đầu cuối. Nếu router đã được cấu hình và có tối thiểu một cổng được cấu hình với một địa chỉ IP nào đó thì nó sẽ có một kết nối vật lý với mạng, từ đó bạn có thể telnet đến router và cấu hình nó trên mạng. Nếu nó chưa được cấu hình thì bạn cần phải kết nối trực tiếp router với một thiết bị đầu cuối và cáp nối tiếp. Với các máy tính Windows, bạn có thể sử dụng Hyperterminal để kết nối một cách dễ dàng đến router. Cắm cáp nối tiếp vào cổng COM trên máy tính và đầu còn lại cắm vào cổng trên router. Khởi chạy Hyperterminal, chuyển tới cổng COM mà bạn sử dụng và kích OK. Thiết lập tốc độ kết nối là 9600 baud và kích OK. Nếu router chưa được bật nguồn, hãy bật nguồn cấp cho nó.

Nếu bạn muốn cấu hình router từ máy tínhLinux, cần phải có Seyon hoặc Minicom, thì tối thiểu một trong số chúng, có thể là cả hai sẽ đi kèm bản phân phối Linux của bạn.

Nếu nó đã được cấu hình từ trước với một hostname, khi đó bạn sẽ thấy:

Nếu bạn vừa mới bật router, sau khi khởi động nó sẽ yêu cầu bạn xem có muốn bắt đầu cấu hình từ đầu hay không. Hãy từ chối trả lời. Nếu bạn đồng ý thì nó sẽ đưa bạn đến giao diện menu. Chính vì vậy hãy chọn nó.

Các chế độ

Giao diện dòng lệnh của Cisco IOS được tổ chức theo ý tưởng các chế độ (mode). Bạn chuyển vào và ra một vài chế độ khác nhau trong khi cấu hình router, chế độ nào bạn nằm trong đó sẽ quyết định những lệnh nào bạn có thể sử dụng. Mỗi một chế độ có một tập các lệnh hiện hữu cho nó, một số các lệnh chỉ có sẵn trong chế độ nào đó. Trong bất cứ chế độ nào, việc đnahs một dấu hỏi chấm sẽ hiển thị một danh sách các lệnh hiện hữu trong chế độ đó.

Các chế độ đặc quyền và không đặc quyền

Khi bạn lần đầu tiên kết nối đến router và cung cấp mật khẩu (nếu cần thiết), bạn sẽ vào chế độ EXEC, chế độ đầu tiên mà bạn có thể sử dụng các lệnh từ dòng lệnh. Từ đây, bạn có thể sử dụng các lệnh không đặc quyền như ping, telnet, and rlogin. Có thể sử dụng lệnh show để thu về các thông tin hệ thống. Trong chế độ đặc quyền, bạn có thể sử dụng lệnh show version để hiển thị phiên bản của IOS mà router đang chạy. Đánh show ? sẽ hiển thị tất cả các lệnh show hiện hữu trong chế độ mà bạn đang hiện diện.

Bạn phải vào chế độ đặc quyền để cấu hình cho router của mình. Thực hiện điều đó bằng cách sử dụng lệnh enable. Chế độ đặc quyền thường được bảo vệ mật khẩu trừ khi router chưa được cấu hình. Bạn có thể chọn chế độ đặc quyền không bảo vệ mật khẩu tuy nhiên tất cả đều nên đặt mật khẩu để an toàn. Khi phát lệnh enable và cung cấp mật khẩu, bạn sẽ vào chế độ đặc quyền.

Để giúp người dùng theo dõi được chế độ nào họ đang ở trong, nhắc lệnh của dòng lệnh sẽ thay đổi mỗi khi bạn vào một chế độ khác. Khi bạn chuyển từ chế độ không đặc quyền sang chế độ đặc quyền, nhắc nhở sẽ thay đổi từ:

Thành

Router#

Điều này sẽ không cần thiết nếu chỉ có hai chế độ. Tuy nhiên trong thực tế, với nhiều chế độ nên tính năng này rất cần thiết. Bạn cũng cần chú ý đến nhắc nhở mọi lúc.

Router(arguments)#

Chúng vẫn kết thúc bằng dấu (#) và được gộp vào trong chế độ đặc quyền. Nhiều chế độ có các chế độ con trong bản thân nó. Khi ban vào chế độ đặc quyền, bạn có thể truy cập vào tất cả các thông tin cấu hình cũng như các tùy chọn mà IOS cung cấp, trực tiếp từ chế độ cha hay từ một trong các chế độ con của nó.

3. Cấu hình router Cisco

Nếu bạn vừa với bật router, nó sẽ hoàn toàn chưa được cấu hình. Nếu nó đã được cấu hình, bạn có thể xem được cấu hình hiện hành của nó. Thậm chí nếu nó chưa được cấu hình từ trước thì bạn cũng có thể tự khai thác bằng lệnh show trước khi bắt đầu cấu hình router. Vào chế độ đặc quyền bằng cách phát lệnh enable, sau đó phát một vài lệnh show để xem những gì chúng hiển thị. Nhớ rằng, lệnh show ? sẽ hiển thị tất cả các lệnh show hiện hữu trong chế độ hiện hành. Hãy thử với các lệnh duới đây:

Router#show interfaces Router#show ip protocols Router#show ip route Router#show ip arp

Khi vào chế độ đặc quyền bằng cách sử dụng lệnh enable, khi đó bạn sẽ nằm trong chế độ top-level của chế độ đặc quyền, được biết trong tài liệu này là “chế độ cha – parent”. Nó là chế độ mà bạn có thể hiển thị hầu hết các thông tin về router. Như những gì bạn biết, bạn có thể thực hiện điều đó với các lệnh show. Ở đây bạn có thể biết được về cấu hình của giao diện. Có thể hiển thị các giao thức IP đang được sử dụng là gì, chẳng hạn như các giao thức định tuyến động. Bạn có thể xem tuyến và bản định tuyến ARP và một số các tùy chọn quan trọng khác.

Khi cấu hình router, bạn sẽ vào trong một số chế độ con để thiết lập các tùy chọn, sau đó trở về chế độ cha để hiển thị các kết quả. Bạn cũng trở về chế độ cha để vào các chế độ con khác. Để trở vè chế độ cha, bạn chỉ cần nhấn ctrl-z. Thao tác này sẽ làm các lệnh mà bạn vừa phát ra có hiệu lực và đưa bạn trở về chế độ cha.

Cấu hình toàn cục

Để cấu hình bất cứ tính năng nào của router, bạn phải vào chế độ cấu hình. Đây là chế độ con đầu tiên của chế độ cha. Trong chế độ cha, bạn phát lệnh config.

Router#config Router(config)#

Như minh chứng ở trên, nhắc nhở sẽ thay đổi để chỉ thị răng bạn đang ở trong chế độ nào lúc này.

Trong chế độ cấu hình, bạn có thể thiết lập các tùy chọn để sử dụng cho toàn hệ thống, được ám chỉ như là các cấu hình mang tính toàn cục. Cho ví dụ, đặt tên cho router để bạn có thể dễ dàng nhận ra nó. Bạn có thể thực hiện điều đó trong chế độ cấu hình với lệnh hostname.

Router(config)#hostname ExampleName ExampleName(config)#

Như minh chứng ở trên, khi bạn thiết lập tên của host với lệnh hostname, nhắc nhở sẽ ngay lập tức thay đổi bằng cách thay thế Router thành ExampleName. (Lưu ý: nên đặt tên cho các router của bạn theo một lược đồ tên có tổ chức).

Một lệnh hữu dụng khác được phát từ chế độ cấu hình là lệnh để chỉ định máy chủ DNS nhằm sử dụng cho router:

ExampleName(config)#ip name-server aa.bb.cc.dd ExampleName(config)#ctrl-Z ExampleName#

Đây cũng là nơi bạn thiết lập mật khẩu cho chế độ đặc quyền.

ExampleName(config)#enable secret examplepassword ExampleName(config)#ctrl-Z ExampleName#

Cho tới khi bạn nhấn ctrl-Z (hoặc đánh exit cho tới khi bạn vào được chế độ cha) lệnh của bạn mới không bị ảnh hưởng. Bạn có thể vào chế độ cấu hình, phát một vài lệnh khác nhau, sau đó nhấn ctrl-Z để kích hoạt chúng. Mỗi lần bạn nhấn ctrl-Z, bạn sẽ trở về chế độ cha và nhắc:

ExampleName#

Ở đây bạn sử dụng lệnh show để thẩm định các kết quả của các lệnh mà mình đã phát trong chế độ cấu hình. Để thẩm định các kết quả của lệnh ip name-server, phát lệnh show host.

Cấu hình giao diện

Việc đặt tên giao diện Cisco rất đơn giản. Các giao diện riêng biệt được dẫn đến bởi thủ tục này:

media type slot#/port#

“Media type” là kiểu thiết bị có giao diện là cổng, chẳng hạn như Ethernet, Token Ring, FDDI, nối tiếp,… Số khe chỉ thích hợp với các router cung cấp số khe để bạn có thể cài đặt các modul. Các modul gồm có một vài cổng cho thiết bị đã cho. Serie 7200 là một ví dụ. Các modul này có thể thay nóng. Bạn có thể remove một modul nào đó ra khỏi khe của nó và thay thế nó bằng một modul khác mà không cần phải ngắt dịch vụ được cấp bởi các modul khác đã cài đặt trong router. Các khe này được đánh số trên router.

Số cổng dựa vào cổng tham chiếu với các cổng khác trong modul đó. Việc đánh số được tiến hành từ trái sang phải và tất cả đều bắt đầu từ số 0, không phải một chữ số.

Cho ví dụ, Cisco 7206 là router serie 7200 có 6 khe. Để ám chỉ cho một giao diện là cổng thứ ba của một modul Ethernet đã được cài đặt trong khe thứ sáu, nó sẽ là giao diện 6/2. Chính vì vậy, để hiển thị cấu hình của giao diện, bạn cần sử dụng lệnh:

ExampleName#show interface ethernet 6/2

Nếu router của bạn không có các khe, giống như 1600, thì tên giao diện chỉ gồm có:

media type port#

Cho ví dụ:

ExampleName#show interface serial 0

Đây là một ví dụ về việc cấu hình một cổng nối tiếp với một địa chỉ IP:

ExampleName#config ExampleName(config)#interface serial 1/1 ExampleName(config-if)#ip address 192.168.155.2 255.255.255.0 ExampleName(config-if)#no shutdown ExampleName(config-if)#ctrl-Z ExampleName#

Sau đó thẩm định cấu hình:

ExampleName#show interface serial 1/1

Lưu ý về lệnh no shutdown. Một giao diện có thể được cấu hình đúng và kết nối vật lý nhưng vẫn gặp phải vấn đề. Trong trạng thái này nó sẽ không hoạt động. Lệnh gây ra lỗi này là shutdown.

ExampleName(config)#interface serial 1/1 ExampleName(config-if)#shutdown ExampleName(config-if)#ctrl-Z ExampleName#show interface serial 1/1

Trong Cisco IOS, cách đảo hoặc xóa các kết quả cho bất cứ lệnh nào là đặt no vào đằng trước nó. Cho ví dụ, nếu bạn muốn hủy gán địa chỉ IP mà đã gán cho giao diện nối tiếp 1/1:

ExampleName(config)#interface serail 1/1 ExampleName(config-if)#no ip address 192.168.155.2 255.255.255.0 ExampleName(config-if)ctrl-Z ExampleName#show interface serial 1/1

Cấu hình và định tuyến

Giai Phap Mang- Việc định tuyến IP được kích hoạt một cách hoàn toàn tự động trên các router Cisco. Nếu nó đã bị vô hiệu hóa từ trước trên router của bạn thì bạn có thể kích hoạt nó trở lại trong chế độ cấu hình bằng lệnh ip routing.

ExampleName(config)#ip routing ExampleName(config)#ctrl-Z

Có hai cách chính một router biết được nơi nó gửi các gói. Quản trị viên có thể gán các tuyến tĩnhstatic routeshoặc router có thể biết về các tuyến bằng cách sử dụng giao thức định tuyến độngdynamic routing protocol.

Ngày nay, phương pháp định tuyến tĩnh nhìn chung thường được sử dụng trong các mạng rất đơn giản hoặc trong những trường hợp mà ở đó bắt buộc cần phải sử dụng đến chúng. Để tạo một tuyến tĩnh, quản trị viên chỉ cần lệnh cho hệ điều hành để bất cứ lưu lượng mạng nào được dự trù cho địa chỉ lớp mạng cụ thể nào đó cần phải được chuyển tiếp đến một địa chỉ lớp mạng cụ thể như vậy. Trong Cisco IOS, điều này được thực hiện với lệnh ip route.

ExampleName#config ExampleName(config)#ip route 172.16.0.0 255.255.255.0 192.168.150.1 ExampleName(config)#ctrl-Z ExampleName#show ip route

Có hai thứ cần phải nói trong ví dụ này. Đầu tiên đó là địa chỉ đích phải chứa subnet mask cho mạng đích đó. Thứ hai, địa chỉ nó gửi chuyển tiếp đến là địa chỉ được chỉ định của router tiếp theo cùng với đường dẫn đến đích. Đây là cách chung nhất cho việc thiết lập một tuyến tĩnh. Mặc dù vậy vẫn còn có một số phương pháp khác.

Các giao thức định tuyến động, chạy trên các router được kết nối, cho phép các router này chia sẻ các thông tin định tuyến. Điều đó cho phép các router biết được các tuyến nào có sẵn đối với chúng. Ưu điểm của phương pháp này là các router có thể điều chỉnh để thay đổi topo mạng. Nếu một tuyến vật lý nào đó bị gỡ bỏ hoặc router bên cạnh sẽ liền kề đó gặp trục trặc thì giao thức định tuyến sẽ tìm kiếm tuyến mới. Giao thức định tuyến có thể chọn động giữa các tuyến có thể dựa trên các biến như sự tắc nghẽn mạng hay khả năng tin cậy của mạng.

Có nhiều giao thức định tuyến khác nhau, tất cả chúng đều sử dụng các biến khác nhau để quyết định trên các tuyến thích hợp. Tuy nhiên, một router cần phải chạy cùng các giao thức định tuyến như các router liền kề của nó. Mặc dù vậy nhiều router có thể chạy nhiều giao thức. Thêm vào đó cũng có nhiều giao thức được thiết kế để có thể chuyển qua các thông tin định tuyến đến được các giao thức định tuyến khác. Điều này được gọi là sự phân phối lại. Ở đây chúng tôi chỉ giới thiệu một lệnh IOS redistribute để bạn có thể nghiên cứu nếu cần thiết.

Tài liệu này miêu tả các cấu hình Routing Information Protocol (RIP) trên các router Cisco. Từ dòng lệnh, chúng ta phải lệnh cho router về giao thức nào để nó sử dụng và những mạng gì giao thức sẽ định tuyến cho.

ExampleName#config ExampleName(config)#router rip ExampleName(config-router)#network aa.bb.cc.dd ExampleName(config-router)#network ee.ff.gg.hh ExampleName(config-router)#ctrl-Z ExampleName#show ip protocols

Lưu cấu hình router

Nếu tắt router và bật nó trở lại, bạn sẽ phải bắt đầu việc cấu hình lại lần nữa. Cấu hình đang chạy của bạn không được lưu vào bất cứ kho lưu trữ vĩnh cửu nào. Bạn có thể thấy được cấu hình này bằng lệnh show running-config.

ExampleName#show running-config

Nếu muốn lưu cấu hình đang chạy thành công, bạn hãy phát lệnh copy running-config startup-config.

ExampleName#copy running-config startup-config

Cấu hình của bạn lúc này sẽ được lưu vàonon-volatile RAM(NVRAM). Phát lệnh show startup-config.

ExampleName#show startup-config

Lúc này bất cứ khi nào bạn cần đưa router của mình về cấu hình đó, hãy phát lệnh copy startup-config running-config.

ExampleName#copy startup-config running-config

Cấu hình ví dụ

    Router#config

    Router(config)#hostname N115-7206

    N115-7206(config)#interface serial 1/1

    N115-7206(config-if)ip address 192.168.155.2 255.255.255.0

    N115-7206(config-if)no shutdown

    N115-7206(config-if)ctrl-z

    N115-7206#show interface serial 1/1

    N115-7206#config

    N115-7206(config)#interface ethernet 2/3

    N115-7206(config-if)#ip address 192.168.150.90 255.255.255.0

    N115-7206(config-if)#no shutdown

    N115-7206(config-if)#ctrl-z

    N115-7206#show interface ethernet 2/3

    N115-7206#config

    N115-7206(config)#router rip

    N115-7206(config-router)#network 192.168.155.0

    N115-7206(config-router)#network 192.168.150.0

    N115-7206(config-router)#ctrl-z

    N115-7206#show ip protocols

    N115-7206#ping 192.168.150.1

    N115-7206#config

    N115-7206(config)#ip name-server 172.16.0.10

    N115-7206(config)#ctrl-z

    N115-7206#ping archie.au

    N115-7206#config

    N115-7206(config)#enable secret password

    N115-7206(config)#ctrl-z

    N115-7206#copy running-config startup-config

    N115-7206#exit

    4. Khắc phục sự cố router Cisco

    Giai phap mang- Chắc hẳn trong quá trình sử dụng sẽ nảy ra các vấn đề. Thường nó là lỗi mà người dùng thấy rằng họ không thể đến được một đích nào đó, hoặc tất cả các đích. Bạn cần phải biết cách để kiểm tra cách router đang cố gắng định tuyến lưu lượng và phải có khả năng kiểm tra và phát hiện điểm lỗi.

    Cho đến đây bạn đã thâm thiện với các lệnh show, cả hai lệnh cụ thể và cách học những gì lệnh show hiện có. Một số các lệnh cơ bản và hữu dụng nhất mà bạn có thể sử dụng cho việc khắc phục sự cố đó là:

    ExampleName#show interfaces ExampleName#show ip protocols ExampleName#show ip route ExampleName#show ip arp

    Kiểm tra kết nối

    Một công cụ chuẩn đoán đơn giản và hữu dụng đó chính là lệnh ping. Ping là một thực thi của IP Message Control Protocol (ICMP). Lệnh này sẽ gửi đi một yêu cầu ICMP echo đến địa chỉ IP đích. Nếu đích nhận được yêu cầu thì nó đáp trả lại bằng một gói phúc đáp ICMP echo. Tín hiệu đó thay thế cho các câu đối thoại như:

    Xin chào, bạn có ở đó không? Vâng, tôi đây.

    ExampleName#ping xxxxxxxx

    Nếu sau khi ping thành công, bạn sẽ biết được rằng đích đến mà bạn đang muốn truy cập hiện đang tồn tại và có thể kết nối đến.

    Nếu có nhiều router giữa router của bạn và đích đến thì bạn sẽ khó khăn trong việc kết nối đến chúng, khi đó vấn đề có thể nằm ở các router khác. Thậm chí nếu bạn ping một router và nó đáp trả lại thì có thể một số các giao diện khác gặp vấn đề, bảng định tuyến của nó có thể bị lỗi hoặc một số vấn đề khác có thể phát sinh.

    Để xem nơi các gói tin bị bỏ lại trên router của bạn khi trên đường đi đến một đích nào đó, khoảng cách bao xa, bạn hãy sử dụng lệnh trace.

    ExampleName#trace xxxxxxxx

    Có thể mất đến vài phút cho tiện ích này làm việc, chính vì vậy bạn cần phải kiên nhẫn chờ đợi. Nó sẽ hiển thị một danh sách tất cả các bước nhảy thực hiện trên đường đến đích.

    Lệnh debug

    Có một số lệnh debug được cung cấp bởi IOS. Các lệnh này không được giới thiệu ở đây, các bạn có thể tham khảo nó trong các website của Cisco.

    Các kết nối phần cứng và vật lý

    Kiểm tra xem router của bạn có được bật hay không. Cũng cần phải bảo đảm rằng không có cáp nào bị hỏng hoặc lỏng. Cũng cần bảo đảm rằng các cáp được cắm đúng cổng. Ngoài lời khuyên đơn giản này, bạn cần phải kiểm tra thêm các nguồn trợ giúp khác.

    Ngoài tầm kiểm soát

    Nếu điểm lỗi không nằm trên đường dây thì vấn đề có thể nằm trên thiết bị. Khi đó bạn có thể gọi đến quản trị viên thiết bị, thông báo cho họ biết về vấn đề bạn gặp phải và hỏi trợ giúp từ họ.

    Hướng Dẫn Cấu Hình Cameraddns

    Như Phương Việt đã thông báo, HIKVISION vừa ra mắt bản cập nhật firmware, cho phép người dùng có thêm lựa chọn xem qua mạng bằng phương thức tên miền động – với tên gọi CameraDDNS. Để cài đặt tên miền CameraDDNS, chúng ta có thể thực hiện theo 5 bước sau: 1. Đăng nhập cổng thông tin: http://cameraddns.net/ Lưu ý, ở thời điểm hiện tại, cổng thông tin chưa hỗ trợ mã hóa giao thức https, do vậy chúng ta có thể làm theo hình dưới để truy cập: 2. Khởi tạo tài khoản: 3. Trong trang cấu hình CameraDDNS, điền vào các thông tin về tên miền muốn khởi tạo cho thiết bị. Sau khi điền các thông tin, nhấn nút “Thêm mới” để xác nhận. 4. Sau khi khởi tạo tên miền thành công, chúng ta cần gán tên miền này cho thiết bị đang cài đặt. Kích chọn hộp kiểm Enable DDNS, chọn loại tên miền Camera DDNS. Điền vào các thông tin về tên miền đã khởi tạo: Lưu ý: + Thiết bị phải được cập nhật firmware hỗ trợ CameraDDNS + Việc cấu hình trên có thể thực hiện thông qua màn hình trực tiếp hoặc trình duyệt web Sau khi điền đẩy đủ và chính xác các thông tin, nhấn nút Apply để xác nhận. Mục trạng thái (Status) báo “DDNS status is normal” đồng nghĩa việc cài đặt trên thiết bị đã thành công. 5. Cuối cùng, để truy cập thiết bị qua trình duyệt web, chúng ta có thể gõ vào địa chỉ như sau : http://cameraddns.net/phuongviettest hoặc http://phuongviettest.cameraddns.net Trong quá trình thao tác cấu hình CameraDDNS, mọi yêu cầu hỗ trợ Quý đối tác vui lòng liên hệ hotline kỹ thuật Phương Việt:

    Kỹ thuật hỗ trợ 1: 096 815 2772

    Kỹ thuật hỗ trợ 2: 096 446 2233

    Hướng Dẫn Cách Cài Đặt Cấu Hình Đầu Ghi Vantech Từ A Đến Z

    Thương hiệu camera Vantech đã khẳng định được uy tín tại thị trường Việt Nam trong hơn các năm qua. Sản phẩm của Vantech chủ yếu là camera, đầu ghi hình kỹ thuật số và các phụ kiện khác như card ghi hình, bàn điều khiển, bộ chia hình, chân đế, … Công Nghệ Hoàng Danh có đủ đầy các dòng công nghệ, đa dạng về tính năng và đáp ứng được hầu hết nhu cầu của thị trường.

    Có 2 bước cấu hình đầu ghi camera Vantech

    Congnghehoangdanh xin lựa chọn đầu ghi Vantech VT8100E để huớng dẫn cài đặt trong bài viết này. Để cài đặt và cấu hình đầu ghi Vantech Model loại VT8100e bạn cần thực hiện 2 bước sau:

    Bước 1: Cài đặt đầu ghi hình

    Đầu tiên, bạn cài đặt phần mềm iDVRemoteDesktop trên máy tính và đăng nhập vào phần mềm này: nhập địa chỉ IP của camera và nhập Admin vào ô username và Nhập mật khẩu của bạn à Bấm chọn connect.

    – Trên màn hình sẽ hiện lên bảng Cài đặt mạng bao gồm các mục IP, cụ thể là: Address, Subnet Mask, Gateway, DNS.

    Đối với thiết bị ĐẦU GHI VANTECH VT8100E:

    Lớp mạng: 192.168.0xxx.

    Địa chỉ đầu ghi hình: 192.168.0.38.

    Subnet: 255.255.255.0.

    Getway: 192.168.0.1.

    Chọn dòng Cài đặt DDNS.

    Sau đó, màn hình sẽ hiện lên bảng Cài đặt DDNS.

    Tiếp theo, tích vào phần kích hoạt DDNS.

    Ở dòng Host name, bạn đăng nhập tài khoản bằng cách đăng ký một tên đăng nhập bất kỳ với nhà cung cấp chúng tôi ( lưu ý: Hostname này bạn cần phải đăng ký trước đó).

    Đăng nhập vào trang chúng tôi bằng tên đăng nhập đã đăng ký và mật khẩu của bạn đã đăng ký.

    Cuối cùng, bạn chọn Chấp nhận để hoàn tất cấu hình đầu ghi hình camera Vantech.

    Bước 2: Cấu hình trên thiết bị modem( ở đây congnghehoangdanh xin hướng dẫn cấu hình trên modem Draytek

    Để cài đặt cấu hình trên modern Draytek bạn vào trình duyệt web và nhập địa chỉ IP 192.168.0.2(Ip của modem draytex) và nhập địa chỉ vào trình duyệt web sẽ hiện bảng “Login to the router web configurator” và đăng nhập vào và khi đăng nhập xong sẽ hiện lên trang Vigor2700. Tùy vào dòng modern sẽ thao tác mở Port cho đầu ghi hình trên NAT hoặc VIRDUAL SERVER.

    Để mở Port 81(Tùy ý bạn) cho đầu ghi hình tại NAT, ở phần mềm Vigor2700, bạn chọn NAT và chọn dòng Port Redirection và nếu thấy dòng Private IP nhập vào 192.168.0.38(IP của đầu ghi) là Private Port nhập 81 và chọn OK.

    Để tắt Firewall cho phần mềm Vigor2700 thì bạn chọn Firewall và chọn General setup và ở dòng Data Filter và Call Filter chọn Disabl và chọn OK.

    Thực hiện xong phần này, tiếp đến là bạn cần đăng ký thông tin DDNS trên modern bằng cách:

    Chọn Applications và chọn dòng Dynamic DNS Setup, ở mục Accounts đăng nhập vào bằng cách chọn tên tài khoản người sử dụng. Lúc này màn hình hiện lên Dynamic DNS Account Setup bạn chọn bỏ tích tại ô Enable Dynamic DNS Account.

    Dòng Service Provider và chọn dyndns.org.

    Service Type và chọn Dynamic.

    Domain name và Login name là tên tài khoản đăng nhập đã sử dụng trước đó, và chọn OK.

    Kết thúc quá trình cài đặt cấu hình modern Draytek.

    Như vậy, congnghehoangdanh đã hướng dẫn cấu hình đầu ghi camera vantech một cách chi tiết và dễ hiểu nhất. Hi vọng bạn sẽ nắm rõ các bước này và áp dụng nó thành công, trong việc quản lý và điều khiển hệ thống camera của bạn.

    Xin cảm ơn các bạn đã theo dõi

    Tham khảo các kênh thông khác:– Facebook: https://www.facebook.com/congnghehoangdanh– Website: https://congnghehoangdanh.com

    Hướng Dẫn Cài Đặt Đầu Ghi Hình Kbvision

    Việc cài đặt đầu ghi KBVISION rất đơn giản. Các sản phẩm camera hãng KBVISION đều hỗ trợ tên miền miễn phí nên không cần thông qua nhà cung cấp tên miền thứ 3 như DYNDNS hoặc NO-IP, điều này giúp bạn tiết kiệm chi phí đáng kể cho việc duy trì tên miền hàng năm, điều mà thế hệ camera ANALOG cũ trước đây không có.

    Phần mềm KBiVMS cài lên máy tính (Đây là phần mềm để xem Camera KBVISION trên máy tính)

    Sau khi chuẩn bị xong, bạn có thể nghe tiếng kêu bip bip của đầu ghi, không sao, mình sẽ tắt nó ở các bước kế tiếp.

    Chúng ta bắt đầu các bước để cài đặt đầu ghi hình KBVISION (Hoặc camera KBVISION)

    Camera trong hình là Camera IP nên gắn qua switch hoặc bắt wifi qua bộ phát wifi. Nếu bạn dùng camera khác thì kết nối chúng tới trực tiếp đầu ghi.

    2. Tiến hành dùng Laptop để cài đặt (Bước này chúng ta sẽ hoàn thành việc cài qua Cloud)

    Nếu chương trình không tự động tìm thấy đầu ghi, thử nhấn Search để tìm (Nhớ để Device Segment là: 192.168.1.0 – 192.168.1.255 trước khi nhấn nút Search)

    Nếu vẫn không tìm được thì bạn chuyển sang bước 3,4,5,6 làm xong sau đó quay lại làm tiếp bước này

    Ở phần Device Configure bạn sẽ lấy được mã SN, mã này dùng để thêm thiết bị trên điện thoại Smartphone hoặc phần mềm

    Bạn tham khảo video ở bài hướng dẫn ngay phía dưới: Hướng dẫn sử dụng để biết cách thêm mã SN. Và nhân tiện biết cách sử dụng phần mềm luôn (Vì bạn sẽ sử dụng nhiều sau này để xem camera)

    Chú ý: Sau quá trình này, dữ liệu trên ổ cứng sẽ bị mất hết

    Nếu không thành công thì bạn xem bước thứ 3,4,5,6 phía dưới để biết cách khắc phục.

    5. Công cụ hỗ trợ dò địa chỉ IP (Bước 2 thành công thì bỏ qua bước này)

    Đây là công cụ hỗ trợ tìm thiết bị trong mạng LAN trong trường hợp phần mềm KBiVMS không tìm ra thiết bị của bạn

    Sau khi dò được Ip của đầu ghi mở trình duyệt web Internet expoler.

    Gõ vào thanh địa chỉ http:// địa chỉ ip đầu ghi

    Ví dụ: địa chỉ IP của đầu ghi là 192.168.1.108 với cổng HTTP là 80 thì chúng ta gõ http://192.168.1.108

    Đăng nhập vào đầu ghi. – Đối với đầu ghi KbVision tài khoản mặc định. –User : admin –Password: admin

    Nếu gặp sự cố không thể đăng nhập, bạn vui lòng gọi tới nhà cung cấp thiết bị để được hỗ trợ.

    6. Gán IP cho đầu ghi sao cho trùng với lớp mạng (Bước 2 thành công thì bỏ qua bước này)

    Sau khi đăng nhập vào đầu ghi ở bước 5. Bạn tiếp tục cấu hình gán IP cho đầu ghi về đúng với Default Gateway của modem để nó có thể nhận ra đầu ghi. Gán bằng 2 cách:

    Nếu có màn hình tivi chúng ta gán trưc tiếp bằng cách:

    Nếu bạn dùng trình duyệt hay phần mềm KBiVMS:

    IP của modem là 192.168.0.1 thì IP của đầu ghi phải nằm trong lớp chúng tôi . Tùy vào default gateway bạn lấy được ở bước 4

    IPv4 : 192.168.0.108

    Subnet mask: 255.255.255.0

    Gateway:192.168.0.1

    DNS 1: 208.67.222.222

    DNS 2: 8.8.8.8

    CHÚ Ý: NÊN GÁN ĐỊA CHỈ ĐẦU GHI SỐ LỚN MỘT CHÚT, TRÁNH TRÙNG VỚI ĐỊA CHỈ IP CỦA CÁC THIẾT BỊ KHÁC TRONG CÙNG LỚP MẠNG, GÂY XUNG ĐỘT.

    Trong 1 hệ thống mạng với dãi địa chỉ Gateway 192.168.1.1 như trên. Về lý thuyết modem có thể cấp tới 253 địa chỉ IP. Từ 192.168.0.2 cho tới 192.168.0.254.

    Modem nhà mạng thường cấp địa từ nhỏ đến lớn cho đến khi đầy dãi địa chỉ này. Nhưng hệ thống mạng bình thường cũng không quá 50 thiết bị truy cập cùng lúc.

    Để an toàn chúng ta nên cấp địa chỉ lớn hơn 100. Nghĩa là có thể cấp từ 192.168.0.101 cho tới 192.168.0.254 tùy bạn.

    Mặc định đầu ghi của hãng KBVISION để địa chỉ là 192.168.0.108. Bạn có thể giữ nguyên mặc định.

    Hoặc thay đổi nếu như hệ thống mạng hiện tại lớn hơn 100 thiết bị cùng kết nối. Bạn nên để địa chỉ trên 200.

    XONG BƯỚC NÀY BẠN RÚT DÂY MẠNG TỪ MÁY TÍNH NỐI ĐẦU GHI RA VÀ CẮM LẠI VÀO MODEM. VÀO LẠI CẤU HÌNH ĐẦU GHI THEO ĐỊA CHỈ IP MỚI ĐẶT Ở TRÊN ĐỂ CẤU HÌNH TIẾP

    7. Vào Tab Connection chỉnh sửa lại port web cho đầu ghi.

    Bạn có thể để mặc định tất cả các thông số

    Trừ khi không được thì bạn nên thử đổi Port

    8. Vào Tab DDNS đặt tên miền cho đầu ghi.

    Bạn có thể đặt tên bất kỳ theo ý mình

    Điều kiện là chưa có ai đặt tên miền trước đó

    Nếu báo Connected như hình dưới là thành công

    Tên miền có thể đặt tùy ý, nhưng tốt nhất phải đặt gần giống với thông tin khách hàng để dễ dàng trong việc sửa chữa.

    Sau khi đặt xong, hệ thống server sẽ tự động tạo cho bạn 1 tên miền mới có dạng: chúng tôi

    Nếu tên miền tạo thành công, dòng Internet Status sẽ báo: Connected (Đã kết nối). Nếu không được bạn phải chọn tên miền khác vì tên miền này đã có người khác đăng ký sử dụng.

    Tên miền sẽ không phân biệt HOA thường, chỉ chứa chữ cái, số và “-“

    9. Mở Port trên modem (Bước này quan trọng để camera có thể xem từ xa)

    Mở trình duyệt web (Internet Explorer, Chrome, Coccoc), gõ địa chỉ IP của modem

    Đăng nhập vào modem. Tên đăng nhập và mật khẩu được ghi phía sau của modem

    Đối với dòng đầu ghi KB Vision chúng ta mở 2 port là TCP port 8888 và HTTP Port 81. Tương ứng với 2 port trên đầu ghi.

    10. Sau khi mở port xong tiến hành kiểm tra port đã mở được chưa bằng cách

    11. Sau khi đã mở port thành công. Kiểm tra đầu ghi đã xem bằng tên miền được chưa

    Ví dụ: http://congnghehoangnguyen.kbvision.tv:81

    Nhớ gõ luôn http:// ở đầu để tránh không vào được (Lý do là cái IE nó cố tình để PR cái Search Engine của nó)

    Lưu ý: Mõi loại modem sẽ có tài khoản , địa chỉ ip và giao diện khác nhau. Hình ảnh trên mô tả modem nhà mạng Viettel. Thường thì password mặc định có sẵn ở phía dưới modem. Bạn lật ngược modem để xem password đăng nhập.

    Để cài đặt đầu ghi hình camera KBVISION, chúng ta trải qua những bước cơ bản như sau:

    Xác định địa chỉ đầu ghi

    Thêm vào KBiVMS để xác định P2P

    NAT PORT (Mở cổng dịch vụ để xem camera từ xa)

    Thêm tên miền (Tên miền để đăng nhập vào đầu ghi từ xa).

    Đây là hướng dẫn cài đặt xem qua mạng camera KBVISION với tên miền hoặc P2P.

    Nếu bạn đang sử dụng Camera IP và chỉ muốn xem qua CLOUD để đơn giản hóa việc cài đặt (Không cần NAT PORT), thì hãy tham khảo bài viết này:

    Hướng dẫn cài đặt Camera IP Wifi KBVISION xem CLOUD bằng Smartphone

    Ngoài ra nếu hệ thống camera của bạn là Camera IP, bạn tham khảo bài viết “Hướng dẫn chi tiết thêm Camera IP vào đầu ghi hình” để biết cách thức thêm và quản lý camera.

    Nếu bạn có vướng mắc trong quá trình cài đặt, có thể gọi trực tiếp kỹ thuật viên chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời.

    Cập nhật thông tin chi tiết về Hướng Dẫn Cấu Hình Router Cisco, Hướng Dẫn Cấu Hình Router Cisco trên website Eduviet.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!