Bạn đang xem bài viết Nguồn Gốc Của Tên Họ Trong Tiếng Anh được cập nhật mới nhất trên website Eduviet.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Nguồn gốc của tên họ trong Tiếng Anh
Th.năm, 10/07/2014, 10:29
Lượt xem: 18164
Tất cả mọi thứ chạy theo mốt, và cả những cái tên cũng vậy. Qua nhiều năm, những cái tên thông dụng nhất đã trở thành những cái tên cũ, những cái tên như Mary và Ann dành cho con gái, John và Joseph cho con trai. Tuy nhiên, trong khoảng hai thế hệ gần đây, những cái tên như Ashley, Jessica và Nicole đã trở thành mốt với các cô gái. Các bậc cha mẹ thì đặt tên cho những cậu bé là Brandon và Cody, Dylan và Jeremy. Và cho tới ngày nay thì những cái tên như Dylan hay Tiffany đã dần trở thành những cái tên cũ, xu hướng của những cái tên lại thay đổi. Trong cuốn sách Beyond Jennifer and Jason (đây cũng là hai cái tên phổ biến), tác giả Linda Rosenkrantz và Pamela Redmond Satran dự đoán rằng những cái tên cũ sẽ trở lại: Edna, Elvira, Agnes, Eunice, Hazel, và Matilda cho con gái; Archibald, Bartholomew, Clyde, Felix, Ignatius, và Hector cho con trai.
Familyname hay surname là một phần trong tên, chỉ ra gia đình mà người mang tên họ đó thuộc về, và thường được viết sau tên do gia đình đặt (forename / firstname), chính bởi vậy nên gọi là lastname.
Nguồn gốc của familyname tuỳ thuộc vào từng khu vực. Ở châu Âu, tên họ thường nói lên một điều gì đó về người mang tên đó như nghề nghiệp, nơi xuất thân, tầng lớp xã hội hay tên của cha mẹ: Robert Smith sẽ viết tắt cho Robert the smith, Mary Windsor viết tắt của Mary of Windsor, Mark Johnson viết tắt của Mark, son of John, Richard Freeman là Richard the Freeman … Ở châu Mỹ, mốt số người da đen mang tên họ có nguồn gốc là những cái tên nô lệ. Một số, như Muhammad Ali đã thay đổi tên thay vì phải sống với cái tên mà chủ nô đã đặt. Ở những nơi mà tên họ được dùng rất phổ biến, những cái tên phụ thường được đặt thêm. Ví dụ như ở Ireland, Murphy là một cái tên rất phổ biến, đặc biệt gia đình Murphy hay đại gia đình trở thành nickname, từ đó mà gia đình Denis Murphy được gọi là “The Weavers”, và bản thân Denis thì gọi là Denis “The Weavers” Murphy.
HACKER: người đốn gỗ, tiều phu HALE: người sống bên triền núi HALLIDAY: sinh vào ngày nghỉ
HAMMOND: người bảo vệ chính HASEN, HANSON: đời sau của Han hay John
JACK(E): little John JACKSON: con trai của Jack
KAHN: thầy tu KAPLAN: cha tuyên uý (trong các nhà nguyện ở nhà tù, trường học) KEARNEY: người lính KELLY: chiến sĩ KELVIN: người sống bên sông hẹp KENNEDY: thủ lĩnh xấu xí KENT: trắng, sáng
LARCHER: người bắn cung LARSEN, LARSON: con trai của Lars hay Laurence LAURENCE, LAURANCE, LAWRENCE: cây nguyệt quế LEE, LEIGH, LEA: người sống trên cánh đồng LENNOX: người sống trên cây du LESLEY, LESLIE: người sống trên pháo đài xám LEVI, LEVY: tham gia vào, nhập vào LEWIS: trận chiến đấu nổi tiếng LIDDEL: người sống bên dòng sông lớn
MABON: anh hùng trẻ tuổi MACCONNACHIE: con trai của Ducan (Mac name = son of) MACKAY, MACKIE: con trai của Keith MAGNUS: vĩ đại MANN: người đầy tớ, chư hầu MARSHAL(L): người coi ngựa, thợ đóng móng ngựa
OLIVER, OLLIVER: tốt bụng OWEN: đứa nhỏ sinh ra khoẻ mạnh
IDE: niềm hạnh phúc ILE(S): người sống trên đảo ILLINGWORTH: đến từ Illingworth (Yorkshire) INC: người sống trong ngôi nhà lớn ING(S): người sống trên đồng cỏ INGLE: yêu quý, yêu thích INMAN: chủ quán trọ
JEKYLL: vị quan tòa dễ tính JELLICOS: thích thú
KEBLE: dũng cảm
LACY: người đến từ Lassy (Pháp) LADD: người đày tớ, lad LAKR: người sống bên dòng nước
MALKIN: lộn xộn, bù nhìn MASSINGER: người đưa tin MAWER: thợ gặt MELLOR: thợ xay MELVILLE: người sống ở vùng đất nghèo khổ MEREDITH: ngày chết chóc MERRRYWEATHER: con người vui vẻ
Nguồn Gốc Tên Tiếng Anh Các Thứ Trong Tuần
Tiếng Anh được tạo thành một phần dựa trên tiếng Hy Lạp cổ, Latin và German. Ảnh hưởng của những ngôn ngữ này cũng được nhìn thấy trong tên các ngày trong tuần của tiếng Anh ngày nay.
Người La Mã đặt tên các thứ trong tuần theo tên các vị thần mà họ đặt tên cho các hành tinh. Đó là vì họ nhìn thấy sự liên hệ giữa các vị thần với sự thay đổi của bầu trời đêm. Những sao được nhìn thấy mỗi đêm là Mercury (sao Thủy), Venus (sao Kim), Mars (sao Hỏa), Jupiter (sao Mộc) và Saturn (sao Thổ). Năm ngôi sao này, cộng với Mặt trời và Mặt trăng đã được người xưa dựa vào để đặt tên 7 ngày trong tuần.
Ngày đầu tiên của tuần được đặt tên theo vị thần mặt trời. Trong tiếng Latin, “dies Solis” gồm “dies” (ngày) và “Solis” (Mặt trời), khi sang tiếng German được chuyển thành “Sunnon-dagaz”. Sau đó, từ này lan truyền vào tiếng Anh và trở thành “Sunday”.
Khởi đầu từ tiếng Latin “dies Lunae” (Ngày Mặt trăng), tên của ngày này khi chuyển sang tiếng Anh cổ trở thành Mon(an)dæg và sau đó thành “Monday” như ngày nay.
“Tuesday” được đặt theo tên vị thần chiến tranh La Mã Marstis (cũng là vị thần được đặt tên cho sao Hỏa). Trong tiếng Latin, ngày này gọi là “dies Martis”. Nhưng khi lan truyền đến tiếng German, vị thần Martis được đặt tên khác là “Tiu”. Thứ ba trong tiếng Anh bắt nguồn từ tên vị thần trong tiếng German thay vì tiếng La Mã. Đó là lý do tại sao “dies Martis” biến thành “Tuesday” trong tiếng Anh như ngày nay.
Tương tự, tên vị thần Mercury của La Mã trong tiếng Đức là Woden. Do đó, nếu như người La Mã cổ gọi thứ tư là “dies Mercurii”, thì người nói ngôn ngữ German cổ gọi là “Woden’s day” là cuối cùng thành Wednesday trong tiếng Anh.
Jupiter, tên gọi khác Jove, là thần sấm sét, vua của các vị thần La Mã, cũng là người canh giữ cho toàn xứ sở này. Người Nauy xưa gọi vị thần sấm sét này là “Thor”, miêu tả vị thần thường di chuyển trên bầu trời trên cỗ xe dê kéo. Khi người Latin gọi ngày của thần sấm sét là “dies Jovis” thì người Nauy cổ gọi là “Thor’s day”. Du nhập vào tiếng Anh, ngày này trở thành “Thursday”.
Venus (sao Kim, thần Vệ Nữ) là một vị nữ thần La Mã tượng trưng cho tình yêu và sắc đẹp. Trong tiếng Latin, thứ Sáu được đặt theo vị thần này là “dies Veneris”.
Tuy nhiên, nguồn gốc của ngày thứ sáu trong tiếng Anh (Friday) đến nay vẫn chưa rõ ràng. Có thuyết cho rằng cái tên bắt nguồn từ thần Frigg, một vị nữ thần của tình yêu và sắc đẹp của người Đức và Bắc Âu cổ, nhưng cũng có thể cái tên bắt nguồn từ nữ thần Fria của người German cổ cũng tượng trưng cho hai điều trên. Trong tiếng German, thứ sáu được viết thành “Frije-dagaz” và sau này thành “Friday” của người Anh.
Saturn (sao Thổ) là tên vị thần của người La Mã chuyên trông coi chuyện trồng trọt, nông nghiệp. Trong tiếng Latin, thứ Bảy là “dies Saturni”. Còn trong tiếng Anh, ngày thứ Bảy từng là Ngày của thần Saturn (Saturn’s Day) và dần dần trở thành Saturday như ngày nay.
Thanh Bình
Nguồn Gốc Tên Các Tháng Trong Tiếng Anh Có Ý Nghĩa Gì?
Kinh nghiệm học tiếng Anh
Những câu chuyện thú vị phía sau các từ vựng tiếng Anh có lẽ sẽ làm bạn hứng thú học hơn. Các tháng trong tiếng Anh có gì đặc biệt? Tại sao không gọi các tháng theo số thứ tự như tiếng Việt của chúng ta? Câu chuyện phía sau là gì? Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giúp bạn tìm hiểu về nguồn gốc tên các tháng trong tiếng Anh cùng những ý nghĩa vô cùng sâu sắc.
Nguồn gốc tên các tháng trong tiếng Anh
Người La Mã cổ đại dường như có tên của các vị thần cho mọi thứ trong cuộc sống. Cho nên bạn chẳng có gì đáng ngạc nhiên nếu biết rằng họ có một vị thần gác cửa tên là Janus.
Và hẳn nhiên vị thần này sẽ có hai mặt để có thể cùng lúc canh gác hai mặt của một lối ra vào. Chính vì thế, lễ kỷ niệm của vị thần này được diễn ra vào đầu năm, khi người ta nhìn lại năm cũ và hướng về năm mới.
Do vậy, tên vị thần Janus sẽ gắn với tháng đầu tiên trong năm. Trong tiếng La tinh, tháng Giêng có nghĩa là Januarius mensis (tháng của Janus). Cụm từ này du nhập vào tiếng Anh dưới dạng Geneve vào khoảng trước thế kỷ 14.
Đến khoảng năm 1391, từ tiếng Anh để chỉ tháng Giêng là January. Tình cờ Janus cũng chính là nguồn gốc của từ janitor (với nghĩa ban đầu là người gác cửa).
February du nhập vào tiếng Anh ở thế kỷ 13, xuất phát từ từ tiếng Pháp cổ là février (bản thân từ này có nguồn gốc từ tiếng La tinh là februarius). Từ này được tiếng La tinh vay mượn từ gốc februum của người dân Sabine, một dân tộc cổ của nước Ý.
Người La Mã dùng từ februar để chỉ đến lễ rửa tội tổ chức vào giữa tháng hai hàng năm. Dạng từ tiếng Anh vào đầu thế kỷ 13 là federer, và đến năm 1225 nó đã trở thành feoverel.
Vào khoảng năm 1373, tiếng Anh hiệu chỉnh từ này cho giống với lối chính tả La tinh hơn, và thế là nó biến thành februar. Đi qua bao thời gian, những biến đổi về cách phát âm cũng như chính tả đã đưa đến dạng từ như hiện nay.
Vị thần trong chiến tranh có tên tiếng La tinh là Mars, là gốc gác của từ chỉ tháng Ba trong tiếng Anh (March). Từ này có xuất phát từ dạng tiếng Pháp cổ là marz (bản thân gốc này lấy từ tiếng La tinh Martius mensis, nghĩa là tháng của Mars. Nó được du nhập vào tiếng Anh khoảng đầu thế kỷ 13.
April là tháng của đầu xuân hoa nở, có gốc là động từ aperetrong tiếng La tinh. Tháng Tư trong tiếng La tinh là Aprilis, và đã biến thành Avrill trong tiếng Pháp cổ. Trong thế kỷ 13, từ tiếng Anh là Averil, nhưng đến khoảng năm 1375, tiếng Anh đã vay mượn lại dạng từ và có vẻ La tinh hơn, đó là April.
Ở một số nước, tháng Tư được xem là tháng đầu tiên trong năm, và truyền thống “ngày cá tháng Tư” (April Fools’ Day) được xem một di sản của những lễ hội ăn mừng năm mới.
Tháng Năm (May) là tháng của nữ thần Maia người La Mã. Cái tên Maria có thể có cùng nguồn gốc với từ La tinh magnus, có nghĩa là tăng trưởng hoặc lớn lên. Từ La tinh để chỉ đến tháng Năm là Maius. Từ May du nhập vào tiếng Anh trong thế kỷ 12, từ có nguồn gốc là từ Mai trong tiếng Pháp cổ.
Du nhập vào tiếng Anh lần đầu tiên trong thế kỷ 11 dưới dạng Junius, June được vay mượn từ gốc La tinh Junius, một biến thể của Junonius (từ mà người La Mã dùng để chỉ đến tháng Sáu). Theo tên của Juno, nữ thần đại diện cho những người phụ nữ mạnh mẽ và hôn nhân gia đình.
July đơn giản chỉ là cách đặt theo tên của Gaius Julius Caesar, vị hoàng đế người La Mã sinh ra trong tháng thứ bảy của năm. Tuy được lấy tên mình đặt cho một tháng trong năm, Caesar cũng đã có công lớn trong việc cải cách lịch La Mã.
Ngoài ra, Caesar còn tự vỗ ngực phong mình là một vị thần, và dựng lên nhiều đền thờ cho chính bản thân mình. Một khi đã có điều lệ như thế, nếu như các vị vua khác cũng đều hùa nhau lấy tên mình đặt cho một tháng trong năm, thì chắc hẳn sẽ loạn hết cả lên. Nhưng cũng thật may mắn một năm chỉ có chừng đó tháng thôi.
Nhưng chí ít cũng đã có một người khác bắt chước kiểu như thế. Augustus Caesar, cháu nuôi của Julius, đã lấy tên mình đặt cho tháng thứ tám (August). Cũng như Julius, Augustus tự phong mình là một vị thần, nhưng vẫn còn may là ông chỉ yêu cầu thần dân của các nước chư hầu thờ phượng ông, còn dân La Mã được miễn thờ.
Những ai có thú làm vườn có lẽ cũng nên biết rằng từ trong tiếng Anh cổ dùng để chỉ tháng Tám là Weodmonath – “tháng của cây cỏ dại”. Do Julius và Augustus đã đưa tên riêng của mình vào lịch, những tháng sau đó phải lùi một vài bước.
September (trong từ gốc La tinh septem, nghĩa là bảy) trở thành tháng thứ 9. October (trong từ gốc La tinh là octo, nghĩa là tám) trở thành tháng thứ 10. November (trong từ gốc La tinh novem, nghĩa là chín) trở thành tháng thứ 11. December (trong từ gốc La tinh decem, nghĩa là mười) trở thành tháng thứ 12.
Ý nghĩa tên các tháng trong tiếng Anh
Những ngày tháng tiếng Anh luôn luôn được con người sử dụng hàng ngày. Mọi khi các bạn có bất kỳ cuộc hẹn nào hay công việc gì tất cả chúng ta đều cần đến ngày tháng và lên công tác cụ thể.
Theo thần thoại La Mã cổ đại thì Ja-nuc là vị thần của thời hạn. Tháng một là tháng trên hết của một năm mới, nên nó được mang tên vị thần thời gian. Vị thần này có đến 2 khuôn mặt để nhìn về quá khứ và tương lai.
Có nghĩa là thanh trừ. Trong phong tục của La Mã thì thường các phạm nhân đều bị hành quyết vào tháng hai nên con người lấy luôn ngôn từ này để đặt cho tháng. Ngoài ngôn từ này có hàm ý nhắc loài người hãy sống lương thiện hơn và tránh giảm mọi tội lỗi. Đây là tháng chết chóc nên số ngày của nó chỉ cần 28 ngày thấp hơn so với các tháng khác .
Trong truyền thuyết thần thoại La Mã cổ đại thì maps là vì thần của chiến tranh. Maps cũng sẽ là phụ vương của Ro – myl & Rem . Theo thần thoại cổ xưa đó chính là hai người đã xây dựng nên thành phố Rim cổ đại ( nay là Roma).
Trong một năm chu kỳ khí hậu (năm hồi quy) thì đấy là thời kì mà cỏ cây bông hoa đâm chồi nảy lộc. Theo tiếng La tinh từ này có nghĩa là nảy mầm nên con người đã lấy từ đó đặt tên cho tháng tư. Tên tháng này đã được nêu lên đặc thù của thời điểm theo chu kì thời tiết.
Rất có thể theo thần thoại nước Ý, tháng 5 này đã được đặt theo tên của thần đất. Còn theo thần thoại cổ xưa khác thì rất có thể gọi là thần phồn vinh.
Theo truyền thuyết La mã cổ đại thì tháng này được đặt tên theo tên của nữ thần Juno-ra là vợ của thần Giu-pi-tơ. Trong thần thoại cổ xưa Hy lạp là nữ thần Hera.
Tháng này được đặt theo tên của một vị Hoàng đế La mã Au-gus. Ông có công sửa sai sót trong các công việc ban hành lịch chủ tế lúc bấy giờ. Để kỉ niệm và tưởng nhớ ông mọi người không chỉ đặt tên mà còn có thêm một ngày hồi tháng này (bù cho tháng 2) .
Tháng September được gọi theo nghĩa từ của tiếng La tinh septem – số 7. Trong chính ngôi nhà nước la mã cổ đại thì đây là tháng thứ 7 đầu tiên của một năm lịch.
Các tháng chẵn cuối năm đổi thành tháng đủ nếu mà trong lịch cũ thì đó là tháng 8. Tháng này đại diện cho sự ấm no, sung túc và hạnh phúc.
November and December và trong tiếng La mã là Novem và Decem. Tương ứng với 2 tháng 9 và 10 theo lịch cũ sau tháng 7 trước hết. Trong sách không nói nhiều về tháng này nhưng tôi nghĩ tháng này đại diện thay mặt cho sự mới mẻ, đạt được các sản phẩm trước đó và những người sinh trong thời điểm tháng này là các người mới cũng như tháng vậy.
☎️ Hotline: 028.71099972 – 0937.585.385
📩 Email : huongnt@eduphil.com.vn
Nguồn Gốc Tên Heroes Và Items Trong Dota
*Zeus – Lord of Olympia: Hẳn ai cũng biết Zeus trong thần thoại Hy Lạp đứng đầu các vị thần của đỉnh Olympia với vũ khí là tia sét bá đạo trên từng hạt gạo.
*Aiushtha – the Enchantress: Dryal trong thần thoại Hy Lạp là linh hồn của nữ thần cây. Họ được biết đến như những người bảo vệ tự nhiên, là linh hồn của những cây cổ thụ ngàn năm và không thể bị xâm hại.
*Slithice – the Naga Siren: Siren là những nàng tiên cá sống trên các bãi đá, dùng tiếng hát của mình khiến những thuỷ thủ lao vào họ, dẫn tới tàu đâm vào đá mà chết.
*Riki – the Stealth Assassin: Riki (Rikimaru) là nhân vật chính của loạt game hành động lén lút Tenchu khá nổi tiếng. Riki cũng mang nghĩa thần rừng mình dê đầu sừng rong ruổi khắp núi rừng của thần thoại Hy Lạp.
*Syllabear – the Lone Druid: Druid ám chỉ các tu sĩ của một giáo phái cổ ở châu Âu. Họ phải khổ luyện 20 năm để trở thành một tu sĩ. Cái tên Syllabear được lấy từ tên của một người trong nhóm phát triển map Dota – Syllabeara.
*Lina – Inverse the Slayer: Lina Inverse là nhân vật phù thuỷ trong series anime “Slayers”. Skil Dragon Slave cũng bắt nguồn từ loạt truyện trên.
*Yurnero – the Juggernaut: Thuật ngữ Juggernaut chỉ thế lực có sức tàn phá khủng khiếp, bắt nguồn từ vị thần vũ trụ của Ấn Độ- Gia-ga-nát ( Jagannatha).
*Rooftrellen – the Treant Protector: Một thể loại thần cây phổ biến trong truyền thuyết, Treant = Tree + Giant (cây khổng lồ).
*Ulfsaar – the Ursa Warrior: Ursa – chòm sao gấu bắt nguồn từ thần thoại Hy Lạp, khi Zeus quan hệ với một Nymph và sinh ra một người con, để tránh phiền phức Zeus biến cả 2 mẹ con thành chòm sao gấu lớn-nhỏ.
*Aggron Stonebreaker – Ogre Magi: Ogre là một loại quái vật có hình dáng giống con người (hay gọi là chằn tinh) chuyên ăn thịt người.
*Squee and Spleen – the Goblin Techies: Goblin là một giống quỷ nhỏ bẩn thỉu trong cổ tích, thông minh hơn con người, chuyên đi chơi xỏ với lửa và thường giấu những vật nho nhỏ.
*Rhasta – the Shadow Shaman: Shaman là những pháp sư có tài chữa trị bệnh cũng như hại người bằng tà thuật Voodoo.
*Bradwarden – the Centaur Warchief: Centaur là giống nửa người nửa ngựa trong thần thoại Hy Lạp, nổi tiếng với sức mạnh phi thường. Bradwarden là tên của một nhân mã từ tiểu thuyết “The Demon Spirit” của nhà văn Mỹ D.A.Salvatore – người viết cốt truyện, lời thoại cho nhiều game PS2, PC, Xbox…
*Leshrac the Malicious – Tormented Soul: Leshrac là một nhân vật từ bài ma thuật Yugi-oh “Walker of Night”. Malicious là thuật ngữ chỉ hiểm hoạ.
*Banehallow – the Lycanthrope: Lycanthrope trong truyền thuyết là khả năng của con người biến thành sói trong đêm trăng rằm. Thuật ngữ này bắt nguồn từ thần thoại Hy Lạp, Lycanon vua xứ Arcadia người bị thần Zeus trừng phạt, biến ông thành một con sói. Lí do là vì ông từ chối dâng con trai mình làm lễ tế cho các vị thần. Còn tên Banehallow có nghĩa là tai ương của thần thánh.
*Medusa – the Gorgon: Medusa thì các bạn cũng biết là nữ thần đầu rắn, ai mà nhìn vô thì “cứng” người ngay còn Gorgon là một cách gọi khác của Medusa.
*Lucifer – the Doom Bringer: Lucifer là một trong những đại thiên thần, vì phản bội Chúa gây ra cuộc chiến giữa các thiên thần, sau đó Lucifer bị đày xuống địa ngục và cai quản chốn tăm tối ấy vĩnh viễn. Doom Bringer có nghĩa là kẻ mang lời tới lời nguyền.
*Akasha – the Queen of Pain: Trong thần thoại Ai Cập thì nữ hoàng Akasha trở thành vampire đầu tiên cùng với vua Enkil của xứ Kemel (Ai Cập ngày nay) vào 4.000 năm trước Công nguyên. Akasha bị một con quỷ tên Amel nhập vào cơ thể qua vết thương và khiến bà ta trở nên khát máu. Sau đó Akasha hút máu chồng mình và biến ông ta thành vampire.
*Leviathan – the Tidehunter: Leviathan là một loài sinh vật biển thần thoại xuất hiện trong Kinh Thánh. Trong ngành khoa học nghiên cứu ma quỷ, Leviathan là một trong bảy hoàng tử của địa ngục và canh giữ cổng địa ngục. Ngày nay, Leviathan đồng nghĩa với từ dùng để chỉ những loài sinh vật biển khổng lồ. Trong văn học, ví dụ tác phẩm Moby Dick của Herman Melville, nó có nghĩa là con cá voi khổng lồ, và trong tiếng Do Thái ngày nay, nó chỉ đơn giản có nghĩa là cá voi. Leviathan được mô tả có hàm răng vô cùng đáng sợ, với bộ vảy xếp kín trên lưng như tấm khiên giáp chắc chắn, đôi mắt của nó cháy rực và lấp lánh như ánh bình minh, hơi thở đầy lửa có thể làm nước biển sôi sục, da thịt của Leviathan cứng như đá, không một loại vũ khí nào có thể xuyên qua, Leviathan là vua của biển cả.
Trong văn học Do Thái, Leviathan được mô tả giống như một con rồng sống ở nơi tận cùng sâu thẳm. Sách mô tả rằng, trong ngày đầu tiên, Chúa đã tạo ra một cặp Leviathan, một con đực và một con cái, nhưng Chúa lo sợ rằng chúng sẽ phá hủy thế giới, đã giết con cái và dùng thịt của nó ban cho những người ngay thẳng chính trực trong ngày Đấng cứu thế giáng sinh. Skil “Kraken Shell” là tên của con bạch tuộc biển xúc tu dài ngoằng chuyên đánh đắm tàu thuyền trong thần thoại Bắc Âu.
*Atropos – the Bane Elemental: Theo thần thoại Hy Lạp, Atropos là một vị thần già nhất trong ba vị thần quyết định số phận (Three Fates) một cách không nhân nhượng. Atropos chọn nạn nhân và kết thúc cuộc đời của họ bằng cách cắt sợi chỉ tuổi thọ.
*Abaddon – the Lord of Avernus: Avernus trong tiếng Ý cổ có nghĩa cánh cổng ngăn cách giữa thế giới ma quỷ và loài người. Abaddon mang nghĩa địa ngục, nơi cai quản của thần Hades, anh trai Zeus.
*Mercurial – the Spectre: Spectre tiếng Anh mang 2 nghĩa: bóng ma hoặc hiểm hoạ khủng khiếp trong tương lai. Còn Mercurial dựa theo tên của nhà đồ hoạ Mercurialxen, người tham gia thiết kế map Dota.
*Pugna – the Oblivion: Pugna tiếng Latinh mang nghĩa cuộc chiến/chiến đấu. Oblivion mang nghĩa lãng quên, đúng như lời giới thiệu của Icefrog, “sống lại từ cuộc chiến bị lãng quên với ma thuật đoạt sự sống của kẻ địch”.
*Nevermore – the Shadow Fiend: Lord Bronislaw Nevermore – nhân vật chính của nhà văn Thuỵ Điển Agneta Pleijel trong tiểu thuyết “Lord Nevermore”. Ý kiến khác cho rằng Icefrog lấy cảm hứng từ bài thơ nổi tiếng của Mỹ “The Raven” của Edgar Allen Poe với sự lặp lại nhiều lần của từ “Nevermore”, “Shadow” và “Fiend”.
*Mirana Nightshade – the Priestress of the Moon: Mirana – con hổ của pháo đài Mutal, là nữ hoàng chiến binh thần thánh trong truyền thuyết Ấn Độ “Lohada”. Bà là người được ca tụng đã giết chết vua Mông Cổ xâm lược. Nightshade là tên loại độc tố chết người từ một loài hoa đẹp có tên là “Solanaceae” ở Châu Âu, Á và Bắc Phi. Priestress of the Moon là tên gọi của những nữ tu sĩ tiên đoán, phát triển toán học và lịch dựa theo sự chuyển động của các vì sao tại Babylon khoảng 2340 năm trước Công nguyên.
*Raijin Thunderkeg – the Storm Spirit: Raijin là vị thần sấm sét trong thần thoại Nhật Bản.
*Dirge – the Undying: Dirge là nhân vật chính trong loạt phim hoạt hình Xombie. Dirge một zombie có khả năng suy nghĩ như con người. Trong tiếng Anh “Dirge” mang nghĩa bài ca truy điệu.
*Jakiro – the Twin Headed Dragon: Trong thần thoại Nauy, đây là con rồng 2 đầu đã ăn rễ của Cây Thế Giới Yggdrasill nên có khả năng sử dụng cả băng và lửa.
*Hand of Midas: Vua Midas xứ Phrygia thế kỉ 8 trước Công nguyên có truyền thuyết nói rằng ông ta rất thích vàng nên các thần linh tặng cho ông ta quyền năng chạm vào cái gì cái đó sẽ biến thành vàng (Hand of Midas). Thế rồi ông ta không thể ăn uống được và vô tình biến công chúa con gái yêu thành vàng luôn. Sau này ông ta hối hận và nhận ra rằng tình yêu thương mới là điều quan trọng nhất chứ không phải là vàng.
*Stygian Desolaor: Stygian là con sông địa phủ Styx trong thần thoại Hy Lạp còn Desolaor có nghĩa mang lại sự thay đổi xấu cho ai đó (trừ giáp là cực xấu!).
*Aegis of the Immortal: Aegis trong tiếng Anh là sự che chở nhưng nghĩa cổ là chiếc khiên bảo vệ của Zeus.
*Dagon: tên một vị thần về nông-lâm-ngư nghiệp của người Trung Đông và vùng Lưỡng Hà xưa.
*Necronomicon: Là tên cuốn sách viễn tưởng trong những câu chuyện kinh dị của nhà văn H.P.Lovecraft. Necronomicon = Necromancer (thầy đồng gọi hồn) + Nomicon (tiếng Hy Lạp là sách luật).
*Eul’s Scepter of Divinity: Lấy từ nick-name Eul, một trong những người tham gia sáng tạo ra map Dota.
*Guinsoo’s Scythe of Vyse: Lấy từ nick name Guinsoo, một trong những người phát triển map Dota.
*Heart of Tarrasque: Tarrasque là tên của một quái vật trong truyền thuyết Thổ Nhĩ Kỳ rất hung dữ
*Eye of Skadi: Skadi là một vị thần khổng lồ trong thần thoại Nauy, vị thần của sự băng giá…
*Agahnim’s Scepter: Agahnim là nhân vật tưởng tượng trong loạt game “Legend of Zelda” (Nintendo) – kẻ mang sức mạnh vô biên của ma thuật và địa ngục.
*Mithril Hammer: Mithril là một kim loại viễn tưởng trong “Middle-Earth Universe” của nhà văn J.R.R.Tolkien – có màu bạc, cứng và nhẹ hơn thép.
*Sange and Yasha: Song kiếm từ game Phantasy Star.
*Shiva’s Guard: Shiva là một trong những vị thần tối cao của Hindu giáo, vị thần phá hoại.
Cập nhật thông tin chi tiết về Nguồn Gốc Của Tên Họ Trong Tiếng Anh trên website Eduviet.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!