Xu Hướng 3/2023 # Sự Khác Biệt Về Cách Sử Dụng Hai Từ “Was” Và “Were” # Top 5 View | Eduviet.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Sự Khác Biệt Về Cách Sử Dụng Hai Từ “Was” Và “Were” # Top 5 View

Bạn đang xem bài viết Sự Khác Biệt Về Cách Sử Dụng Hai Từ “Was” Và “Were” được cập nhật mới nhất trên website Eduviet.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

“was” và “were” đều là dạng quá khứ của động từ to be. Động từ “be” là một động từ dễ gây nhầm lẫn do nó là một động từ bất quy tắc. Vì vậy, trong bài viết này, chúng tôi sẽ đề cập đến vấn đề khi nào thì dùng “was” hay “were”.

Hình thức sử dụng của “was” và “were”

“was” hay “were” đều là dạng quá khứ của động từ to be nhưng chúng lại được sử dụng theo những cách khác nhau.

Cụ thể, “was” được dùng với ngôi thứ nhất số ít (I) và ngôi thứ ba số ít (he, she, it). Trong khi đó, “were” được dùng với  ngôi thứ hai cả số ít và số nhiều (you, your, yours), ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba số nhiều (we, they)

Số ít: I was, You were, He was, She was, It was

Số nhiều: We were, You were, They were

Ví dụ:

I was driving to the park. (Tôi đã lái xe đến công viên)

You were drinking some water. (Bạn đã uống nước)

It was a great time. (Đó là khoảng thời gian tuyệt vời)

They were nowhere to be seen. (Họ không ở đâu để bị nhìn thấy)

“If I was” hay “If I were”?

Phần lớn sự nhầm lẫn khi sử dụng “was” và “were” là về việc sử dụng lối cầu khẩn (thuộc thể giả định) và đặc biệt là ở trong hai cụm “if I was” và “if I were”. Ví dụ, trong hai câu sau, câu nào là câu đúng ngữ pháp?

If I was a better cook, I could entertain more. (Nếu tôi là đầu bếp giỏi hơn, tôi sẽ được giải trí nhiều hơn)

Hay

If I were a better cook, I could entertain more.

Bạn có thể nghe thấy cả hai cách nói trên hàng ngày, vậy nên rất khó để xác định đâu là câu đúng. Vậy nên để trả lời câu hỏi này, chúng ta cần phân tích về lối cầu khẩn (Subjunctive mood)

Subjunctive mood là động từ được sử dụng trong những trường hợp giả định. Nó được tạo nên bởi cụm I were, he were, she were, it were,.. Bạn sẽ thường dùng động từ ở dạng này khi bạn đang ước một điều gì đó.

Ví dụ:

I wish the weather were warmer outside. (Tôi ước trời ấm hơn)

If I were taller, I could dunk a basketball. (Nếu tôi cao hơn, tôi có thể úp rổ)

If John were a rich man, he could drive a fancy car. (Nếu John là người giàu có, anh ấy có thể lái một chiếc xe đắt tiền)

He acts as if he were the one in charge. (Anh ấy hành động như mình là người phụ trách)

John spends money as if he were a millionaire. (John tiêu tiền như anh ấy là triệu phú)

Tất cả câu trên đều sử dụng động từ “were” vì chúng không có thật, chúng không miêu tả thực tế

Trong câu đầu tiên, bạn đang nói về những điều bạn ước sẽ xảy ra

Trong câu thứ ba và thứ tư, bạn đang nói về tình huống sẽ xảy ra nếu “bạn cao hơn” hoặc “John giàu”

Ở câu thứ năm và thứ sáu, chúng là ví dụ về những tuyên bố không thực tế.

Khi nào sử dụng “were”

Một ví dụ khác về “were” có thể kể đến bài hát “Fiddler on the Roof”. Trong bài hát, ca sĩ đã miêu tả mình qua câu “If I were a rich man,” và tưởng tượng về những điều sẽ xảy ra nếu anh ấy giàu

If I were a rich man, I’d build a big tall house… (Nếu tôi là người giàu có, tôi sẽ xây một ngôi nhà rộng lớn..)

Tuy nhiên, đây chỉ là những điều tuyệt vời khi anh ấy giàu có. Hiện tại anh ấy không hề giàu, anh ấy chỉ đang tưởng tượng ra, nên chúng ta cần dùng cấu trúc “If I were” mà không phải là “if I was”

Vậy, câu trả lời đúng cho câu hỏi ở trên là “If I were a better cook, I could entertain more.”

Mẹo để nhớ

Có hai dấu hiệu về subjunctive mood là từ “if” và “wish”. Nếu bạn thấy một trong hai từ này, đây là dấu hiệu để bạn sử dụng subjunctive

Khi nào sử dụng “was”

Trong khi “were” được sử dụng trong những câu không thực tế, “was” lại được dùng theo hướng ngược lại. “was” được sử dụng trong những câu thực tế.

Ví dụ:

Last night, I was watching TV until midnight. (Tối qua tôi đã xem TV đến nửa đêm)

When I was younger, I wanted to be a singer. (Khi tôi còn trẻ, tôi đã muốn là ca sĩ)

Vì “was” và “were” được sử dụng trong những trường hợp, hoàn cảnh khác biệt, do đó bạn cần phải nhớ được khi nào thì dùng từ nào. Mong rằng qua bài viết này, bạn đã hiểu rõ hơn về cách dùng “was” và “were”.

Sự Khác Biệt Giữa Các Tên Gọi Của Bão

Hurricane, cyclone hay typhoon

Trên thực tế, hurricane, cyclone hay typhoon đều là những từ được sử dụng để nói về những cơn bão biển lớn khi đổ bộ và tấn công vào nhiều khu vực trên thế giới, sự khác biệt trong cách sử dụng tên gọi chỉ dựa trên địa điểm hình thành và xuất hiện khác nhau của những cơn bão này.

Hurricane là từ được sử dụng để nói về những cơn lốc biển ở Đại Tây Dương, biển Caribbe, vùng trung tâm và đông bắc Thái Bình Dương. Hurricane được sử dụng dựa theo tên của một vị thần ác của vùng biển Caribbe có tên là Hurricane.

Ở tây bắc Thái Bình Dương, những cơn bão có sức mạnh tương đương được gọi là typhoon. Trong khi đó, cyclone được dùng để chỉ những cơn bão hình thành và xuất hiện ở nam Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương.

Hình ảnh vệ tinh siêu bão Haiyan khi chuẩn bị đổ bộ vào Philippines. Đây được coi là cơn bão mạnh nhất thế giới trong năm nay. (Ảnh: NOAA)

Sức mạnh của bão

Các cơn bão được đặt tên và được coi là bão nhiệt đới khi có sức gió 63km/h và được phân loại là hurricane, typhoon hay cyclone khi đạt mức 119km/h.

Theo thang bão Saffir-simpson, thang phân loại bão sử dụng cho các xoáy thuận nhiệt đới ở Tây bán cầu có cường độ vượt quá cường độ của các áp thấp nhiệt đới và các trận bão nhiệt đới, có 5 cấp để phân biệt các cơn bão theo cường độ sức gió. Cao nhất trong thang bão là cấp 5 với các cơn bão có sức gió trên 250km/h.

Số lượng các cơn bão mạnh được xếp vào thang 4 và thang 5 trên toàn thế giới đã tăng gần gấp đôi kể từ đầu năm 1970 cho đến năm 2000. Thời gian kéo dài và sức gió mạnh của các cơn bão nhiệt đới cũng đã tăng 50% trong vòng 50 năm qua

Siêu bão Haiyan đổ bộ vào Phillipines hôm 8/11 với sức gió trung bình 320km/h, được xếp trong thang bão cấp 5, được coi là cơn bão mạnh nhất thế giới trong năm nay.

Hướng xuất hiện

Ở bắc bán cầu, gió lệch sang phải làm cho các cơn bão xuất hiện ở phía bắc xích đạo xoay ngược chiều kim đồng hồ và ngược lại, khi xuất hiện ở nam xích đạo, các cơn bão sẽ xoay cùng chiều kim đồng hồ.

Mùa bão

Các cơn bão xuất hiện ở Đại Tây Dương và Thái Bình Dương thường kéo dài từ đầu tháng 6 đến khoảng cuối tháng 11. Mùa bão ở đông Thái Bình Dương bắt đầu từ 15/5 và kết thúc vào 30/11 hằng năm. Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau là mùa bão ở nam Thái Bình Dương và Australia. Vịnh Bengal có hai mùa bão trong năm là từ tháng 4 đến tháng 6 và từ tháng 9 đến tháng 11. Bão hình thành ở tây bắc Thái Bình Dương gần như tất cả các tháng trong năm.

Khu vực vành đai bão tây Thái Bình Dương là nơi bão thường xuất hiện, trung bình khoảng 27 cơn bão được đặt tên mỗi năm. Nằm bên trong vành đai bão tây Thái Bình Dương, hàng năm Phillipines phải hứng chịu khoảng 20 cơn bão.

Đặt tên bão

Danh sách tên gọi các cơn bão do Tổ chức Khí tượng Thế giới đưa ra, tên các cơn bão cũng thường được đặt theo tên quen thuộc trong mỗi khu vực. Tên của một số bão sẽ được đưa ra khỏi danh sách và thay thế bằng những tên khác trong trường hợp nó gây ra nhiều thiệt hại và con số thương vong lớn.

Phillipines có hệ thống đặt tên bão riêng, do đó siêu bão Haiyan còn được gọi bằng tên khác là Yolanda. Trong tiếng Trung Quốc, tên bão còn được gọi là Hải Yến.

Cách Dùng Was Và Were Trong Tiếng Anh

Học cách dùng was và were – Chia động từ To be được xem như một trong những bài học Ngữ Pháp đầu tiên khi chúng ta khi bắt đầu học tiếng Anh. Động từ to be là một dạng khá đặc biệt của tiếng anh với 3 dị thể Am,is,are và cách dùng khác nhau. To be được tồn tại ở các dạng : be (thể nguyên mẫu), am/is/are (thể hiện tại), was/ were (thể quá khứ), being (thể hiện tại tiếp diễn), been (thể quá khứ phân từ).

Hướng dẫn cách dùng was/were

Khi nào dùng was và were

Như đã đề cập was và were là 2 dạng của động từ To be được chia ở thời quá khứ. Chúng ta sử dụng để diễn đạt hành động hoặc trạng thái của chủ ngữ, tuy vậy cách dùng giữa chúng vẫn có một vài sự khác biệt chúng ta cần chú ý.

Cách sử dụng và phân biệt was/were

Hai từ này được sử dụng cực kì phổ biến trong văn nói cũng như các bài tập ngữ pháp, thế nhưng ít ai biết rõ về cách sử dụng của chúng và rất hay nhầm lẫn về cách dùng cũng như phát âm theo thói quen của người Việt mà bỏ quên phụ âm cuối, dễ gây hiểu lầm có sự giống nhau giữa hai từ.

Was

Trong các câu có chủ ngữ ở ngôi thứ nhất I (tôi), ngôi thứ 3 số ít  (He, she, it) và các danh từ số ít (Dog, Peter,…) chúng ta dùng Was.

Ex: I was driving to the hospital.

She was at the hotel.

It was a great night.

Were

Ngược lại với Was, trong các câu có chủ ngữ ở ngôi thứ 2 như You, they, we hoặc danh từ số nhiều (Tables, cats,..) chúng ta sử dụng Were.

Ex: You were drinking some water.

We were at home last night

They were waiting for buying new phone.

Cách chia Was/Were ở dạng quá khứ

Thể khẳng định:

I/She/He/It/John+ Was

You/They/We/Dogs+Were

Thể phủ định:

I/She/He/It/John+ Was not (Wasn’t)

You/They/We/Dogs+Were not (weren’t)

Thể nghi vấn

Was+ I/She/He/It/John…?

No, S+ wasn’t

Were+You/They/We/Dogs…?

No,S+weren’t

Các trường hợp đặc biệt Was và Were

Bên cạnh những quy tắc nêu trên thì was và were cũng có những dạng đặc biệt và được chia theo kiểu “bất quy tắc”. Đó là các trường hợp trong câu điều kiện và câu điều ước loại 2.

Câu điều kiện loại 2:

If S+Were/V2/ed…, S+would/could…

Câu điều ước loại 2

S + wish + S + Were/V2/ed

Ở loại 2 của câu điều ước và câu điều kiện chúng ta dùng để diễn đạt ý hoặc sự việc, hành động không xảy ra ở hiện tại hoặc nó không thể xảy ra ngay hiện tại và phi thực tế. Cũng chính vì lẽ đó mà cách sử dụng Were của chúng ta cũng có ý nghĩa không giống như những quy tắc đã học-phải chia theo ngôi. Diễn tả ý sai trái với thực tế và điều vô lý không thể xảy ra.

Ex:I wish I were a queen.

Ta hiểu rằng thực tế ngay hiện tại tôi không thể nào là một nữ hoàng được và dĩ nhiên nó phi thực tế nên chúng ta phải dùng were.

If she were at home, she could meet her brother.

Hiện tại cô ấy không ở nhà, nên việc ở nhà là điều không thể xảy ra, câu trên mang ý nghĩa nêu ra giả thiết, nếu cái này xảy ra thì cái kia mới xảy ra được nên chúng ta cũng dùng Were.

Ngữ Pháp –

Tổng Hợp Code Map Trong Mini World Block Art Và Cách Sử Dụng

Mini World Block Art cũng giống như Minecraft khi có rất nhiều mã để sử dụng hỗ trợ cho người chơi trong quá trình khám phá tựa game. Và code map trong Mini World Block Art cũng chính là thứ giúp chúng ta có thể khám phá về tựa game Mini World Block Art một cách tốt nhất, vậy code map Mini World Block Art là gì và cách sử dụng nó thể nào ?

Tổng hợp Code map trong Mini World Block Art

– Download Mini World cho thiết bị Android: Mini World cho Android– Download Mini World cho thiết bị iOS: Mini World cho iPhone

1. Code map Mini World Block Art là gì?

Code map Mini World Block Art đơn giản là các loại mã được tạo ra sẵn trong Mini World Block Art giúp cho người chơi có thể tạo được một Map với địa hình riêng biệt, có khoáng sản riêng biệt. Đây chính là nét độc đáo của Mini World Block Art mà Minecraft không có.

2. Tổng hCode map trong Mini World Block Art

– Map Rừng đào: Code JDEHSFOYQXC, WORCBOSTEDOEBUIZ.– Map Lưu vực: Code JDEHSFOYQXC, WORCBOSTEDOEBUIZ.– Map Rừng tre: Code JDEHSFOYQXC, WORCBOSTEDOEBUIZ.– Map Smith: Code M4CCBPFX.– Đảo Hardcode: Code -ttgm.– Map địa ngục: Code 48VVSH1K8.– Map đất đỏ: Code NHC63IA0T, PTTT7H0JQ.– Cảnh quan khác nhau: Code 8KDNGQ8CCPZ9B8D.– Map Khủng long Raptor: Code XW4C295G7UYX57LR.– Map Vùng đất siêu băng: Code Z63UF7ZIMIC.– Map Dung Nham: Code 7LJZO41AAI1IS.– Map Toàn cảnh: 1986-1444744340-94779093– Map Nửa băng nửa xanh: GT4QB87GITXCVNNW.– Map Rừng đỏ: V7URJGWJGPLYKBAX.– Map Nửa xanh nửa biển: OWDRU9KND.

3. Cách sử dụng code map trong Mini World Block Art

Bước 1: Để sử dụng code map Mini World Block Art trước tiên bạn có thể lựa chọn Single hay MultiPlayer hoàn toàn theo ý mình.

Bước 2: Bước tiếp đó bạn chọn Create a new Word để tiến hành tạo map mới trong Mini World Block Art.

Bước 4: Tại đây bạn sẽ thấy có một phím chưa kích hoạt có tên Terran Map, hãy nhấn vào đó để kích hoạt chế độ code map Mini World Block Art.

Bước 5: Sau khi kích hoạt xong bạn chỉ việc chép code map Mini World Block Art ở trên vào rồi nhấn Play.

Ngay lập tức bạn sẽ được đưa đến nơi theo code map Mini World Block Art. Ví dụ như hình dưới là map dung nham.

Nhấn M để biết được vị trí của Map cũng như vị trí của bạn đang đứng hiện tại.

Một số map khác khi sử dụng code map Mini World Block Art, ví dụ là Map siêu băng bạn sẽ gặp chim cánh cụt.

Hay map rừng đỏ trong Mini World Block Art.

Tuy nhiên hãy cẩn thận nha vì một số code map Mini World Block Art sẽ có thú dữ và chúng sẽ tấn công bạn đấy.

Cập nhật thông tin chi tiết về Sự Khác Biệt Về Cách Sử Dụng Hai Từ “Was” Và “Were” trên website Eduviet.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!