Ý Nghĩa Tên Các Huyệt / Top 3 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Eduviet.edu.vn

Tổng Hợp Tất Cả Các Huyệt Đạo Trên Cơ Thể Và Cách Bấm Huyệt Chữa Bệnh (Phần 1)

Am hiểu về các huyệt đạo trên cơ thể người và cách bấm huyệt chữa bệnh sẽ giúp bạn tăng cường sức khỏe, tăng sức đề kháng hỗ trợ chữa rất nhiều bệnh như: rối loạn tiêu hóa, đau đầu, đau lưng, tê bì chân tay, rối loạn lưu thông máu …

Bấm huyệt là phương thức trị liệu khá nổi tiếng với khả năng trị liệu kết hợp hồi phục sức khỏe và duy trì thể trạng nhanh chóng. Song, sẽ vô cùng nguy hiểm nếu bạn không hiểu rõ về hệ thống huyệt đạo trên cơ thể, cũng như cách thức bấm huyệt trị bệnh.

I. HUYỆT ĐẠO TRÊN CƠ THỂ NGƯỜI LÀ GÌ?

II. HUYỆT ĐẠO TRÊN CƠ THỂ NGƯỜI CÓ TÁC DỤNG GÌ?

III. HỆ THỐNG CÁC HUYỆT ĐẠO TRÊN CƠ THỂ NGƯỜI

1. Các huyệt đạo nguy hiểm – Vị trí của 36 “TỬ HUYỆT” trên cơ thể

1.1. 9 tử huyệt trên mặt và vùng đầu, cổ

1.2. 14 tử huyệt ở vùng ngực và bụng

1.3. 8 tử huyệt ở vùng lưng, eo và mông

1.4. 5 tử huyệt ở tay và chân

2. Bạn biết huyệt đạo trên cơ thể có nhiều loại không?

2.1. Huyệt đạo của kinh/kinh huyệt hay huyệt nằm trên đường kinh

2.2. Huyệt nằm ngoài đường kinh (huyệt ngoài kinh – ngoại kỳ huyệt)

2.3. Các huyệt ở chỗ đau (huyệt Thiên ứng)

[CÒN TIẾP]

I. HUYỆT ĐẠO TRÊN CƠ THỂ NGƯỜI LÀ GÌ?

Bởi theo y học phương đông, trong 108 đại huyệt, có tới 36 “TỬ HUYỆT”. Nếu tác động không đúng, có thể gây hại rất lớn tới sức khỏe, thậm chí là tử vong. Vậy, huyệt đạo là gì? Có bao nhiêu huyệt đạo trên cơ thể? Tác dụng của bấm huyệt là như thế nào? Và cách thức thực hiện phương pháp này ra sao?

II. HUYỆT ĐẠO TRÊN CƠ THỂ NGƯỜI CÓ TÁC DỤNG GÌ?

Có rất nhiều cách định nghĩa về huyệt đạo. Theo ghi chép trong cuốn Linh khu thiên cửu thập nhị nguyên thì huyệt đạo là nơi lưu thông thần khí ra và vào cơ thể. Những danh y thời xưa quan biệm rằng: Khí không chỉ ở bên trong cơ thể của chúng ta, mà nó còn tỏa ra bên ngoài cơ thể. Khí liên tục lưu thông ra vào cơ thể, tạo thành một dạng không gian đặc biệt (được gọi là trường sinh học, trường nhân thể hay hào quang.)

Huyệt đạo phân bố rộng khắp trên toàn thân. Huyệt đạo trong sách cổ có rất nhiều tên gọi: du huyệt, khổng huyệt, khí huyệt, cốt huyệt…Nhưng ngày nay, chúng ta thường chỉ dùng huyệt/huyệt đạo làm tên gọi chính.

Y học hiện đại sau khi nghiên cứu đã chứng minh rằng: Các vị trí được coi là huyệt đạo theo thuyết y học cổ truyền thường là những đồi mối của các dây thần kinh và mạch máu. Nói cách khác, tác dụng của các phương pháp trị liệu bằng huyệt đạo là hoàn toàn có căn cứ. Huyệt có quan hệ chặt chẽ với hoạt động cơ học trên các chi, các cơ quan bên trong cơ thể, tuần hoàn máu và hệ thần kinh. Nói cách khác, các nhà khoa học ngày nay hoàn toàn công nhận sự hiện hữu của huyệt và tác dụng của bấm huyệt trị liệu.

III. HỆ THỐNG CÁC HUYỆT ĐẠO TRÊN CƠ THỂ NGƯỜI

1. Các huyệt đạo nguy hiểm – Vị trí của 36 “TỬ HUYỆT” trên cơ thể

Những huyệt đạo này được phân bổ đồng đều trên hầu khắp các bộ phận của cơ thể. Đó là:

1.1. 9 tử huyệt trên mặt và vùng đầu, cổ

Khu vực này có 9 huyệt đạo mà bạn nên tránh xa. Cụ thể là:

9 TỬ HUYỆT TRÊN MẶT VÀ VÙNG ĐẦU, CỔ

Tử huyệt Vị trí Khi tác động

1.2. 14 tử huyệt ở vùng ngực và bụng

Vùng này có tới 14 TỬ HUYỆT. Ghi nhớ chính xác sẽ giúp bạn tránh tối đa rủi ro:

14 TỬ HUYỆT Ở VÙNG NGỰC VÀ BỤNG

Tử huyệt Vị trí Khi tác động

Huyệt Cưu Vĩ

phía trên rốn, cách rốn khoảng 15cm

Va đập mạnh vùng huyệt Cưu Vĩ có thể gây đọng máu, chấn động tim, ảnh hưởng đến tĩnh mạch, gan, mật, gây tử vong

1.3. 8 tử huyệt ở vùng lưng, eo và mông

Vùng này có 8 vị trí huyệt đạo nguy hiểm. Đó là:

8 TỬ HUYỆT Ở VÙNG LƯNG, EO VÀ MÔNG

Tử huyệt Vị trí Khi tác động

Huyệt Quyết Âm Du

Xác định như Phế du nhưng tính từ mỏm gai đốt sống ngực thứ tư thay vì thứ ba..

Bấm mạnh huyệt này có thể gây hại cho thành tim, phá khí cơ, tổn thương phổi, dễ gây tử vong

1.4. 5 tử huyệt ở tay và chân

Bao gồm 5 huyệt vị đáng chú ý sau:

5 TỬ HUYỆT Ở TAY VÀ CHÂN Tử huyệt Vị trí Khi tác động

Phía trên là 36 huyệt mà chúng ta cần biết để tránh việc tác động quá mạnh, gây nguy hiểm tới sức khỏe của cơ thể. Các huyệt đạo và công dụng cũng như những hệ lụy không đáng có của chúng là “bài học” vô cùng quan trọng đối với tất cả chúng ta. Đừng chữa bệnh sai cách!

2. Bạn biết huyệt đạo trên cơ thể có nhiều loại không?

Không đơn giản chỉ phân ra đại huyệt hay tiểu huyệt. Hệ thống huyệt vị trên cơ thể còn được chia làm 3 loại chính căn cứ vào học thuyết về kinh lạc. Đó là: Huyệt đạo nằm trên đường kinh, huyệt nằm ngoài đường kinh và huyệt Á thị (hay huyệt nằm ở vùng đau).

2.1. Huyệt đạo của kinh/kinh huyệt hay huyệt nằm trên đường kinh

Huyệt của kinh nằm trên 12 kinh chính và 2 mạch Nhâm, Đốc. Những huyệt này có vai trò quan trong hơn so với các huyệt vị khác trong chẩn đoán và điều trị bệnh. Bao gồm:

Nhiều thầy thuốc đông y coi đây là huyệt đại diện của đường kinh. Mỗi kinh sẽ có 1 huyệt nguyên. Chúng thường nằm ở cổ tay, cổ chân và cùng xung quanh/gần đó. Huyệt này thường dùng để chẩn đoán và chữa trị các bệnh hư/thực của phủ tạng và kinh lạc tương ứng.

Huyệt này là điểm khởi đầu của lạc ngang, nối liền giữa kinh âm với kinh dương tương ứng. Do đó, huyệt đạo này thường dùng trong điều trị bệnh của những kinh có huyệt đó và cả những kinh có quan hệ biểu lý với nó

Mỗi kinh chính và 2 mạch (Đốc, Nhân) có 1 huyệt lạc. Tổng cổng số huyệt lạc là 15 huyệt phân bố đều trên cơ thể.

Theo y học cổ, khí huyết của phủ tạng tụ tại một huyệt du tương ứng ở lưng. Những huyệt du này nằm dọc hai bên cột sống, cách đường giữa rốn 1,5 thốn. ( 1 thốn=chiều rộng của 4 ngón tay (trừ ngón cái) chia 3). Các huyệt này tuy đều nằm trên đường kinh Bàng quang nhưng lại có vai trò chẩn đoán và điều trị nhiều bệnh lý khác nhau của nhiều cơ quan phủ tạng tương ứng.

Ví dụ: huyệt Phế du, tuy nằm trên kinh Bàng quang những có tác dụng rất tốt trong điều trị bệnh của tạng Phế.

Tương tự như nguyên lý của huyệt Bối du. Có thể tồn tại nhiều huyệt mộ trên đường kinh mạch nhưng chúng chi phối những bộ phận khác nhau trên cơ thể. Huyệt mộ phân bố chủ yếu ở 2 khu vực:

– Nằm trên các đường kinh mạch khác nhau. Ví dụ: Huyệt Thiên xu nằm trên kinh Vị nhưng là huyệt mộ của Đại trường. Còn huyệt Trung quản là huyệt của Vị nhưng lại nằm trên mạch Nhâm.

Huyệt ngũ du gồm 5 nhóm huyệt, theo thứ tự: tỉnh-huỳnh-du-kinh-hợp, tính từ khuỷu tay và gối kéo đến ngọn các chi. Huyệt ngũ du có tác dụng cực kỳ tốt khi điều trị những chứng bệnh về bản kinh.

Chúng thường được sử dụng để điều trị theo tác dụng chủ yếu của từng loại hoặc theo luật ngũ hành sinh khắc.

Từ “Khích” mang ý nghĩa là khe hở. Huyệt khích thường tập trung phân bổ tại những điểm giữa khe gân với xương. Những khe này là nơi mạch khí tập trung sâu ở trong cơ thể. Chúng được cho là yếu huyệt của các kinh mạch. Có tổng cộng 16 huyệt khích nằm trên 12 kinh chính, mạch Âm kiểu, Dương kiểu, Âm suy, Dương duy.

Có 8 loại tổ chức trong cơ thể, bao gồm: phủ, tạng, khí, huyết, xương, gân, tủy, mạc. Và huyệt hội là những huyệt chi phối những tổ chức này. Bởi vậy mà ngoài tên “huyệt hội”, chúng còn có tên chung là huyệt Bát hội.

Tám huyệt hội chủ yếu nằm trên các kinh chính và mạch Nhâm.

Đúng như tên gọi, huyệt Giao hội là nơi mà 2 hoặc nhiều đường kinh và mạch gặp nhau. Trên cơ thể người, có tổng cộng khoảng 94 huyệt Giao hội được tìm thấy. Những huyệt này thường nằm trên mạch Nhâm, Đốc và các kinh chính.

Huyệt giao hội thường dùng khi chữa trị cùng lúc với bệnh của tất cả các kinh mạch. Vì là điểm giao của nhiều kinh và mạch nên chỉ cần tác động vào giao hội huyệt sẽ đem lại tác động đến nhiều kinh mạch khác nhau.

2.2. Huyệt nằm ngoài đường kinh (huyệt ngoài kinh – ngoại kỳ huyệt)

Đây là các huyệt đạo nằm ngoài 12 kinh chính. Song cũng có một số huyệt đạo thuộc nhóm này nằm trên đường tuần hoàn của kinh mạch chính. Song chúng không phải là huyệt của kinh mạch ấy. (VD: Huyệt ấn đường nằm ngay trên mạch Đốc nhưng nó lại không phải là huyệt của mạch Đốc).

Hầu hết các huyệt đạo ngài kinh đều do quá trình nghiên cứu hiện đại sau này phát hiện ra. Những huyệt này được phát hiện dần dần qua nhiều công trình của các chuyên gia về châm cứu bấm huyệt trên toàn thế giới. Họ dựa trên một số tiêu trí để đánh giá và xác nhận những huyệt ngoài kinh như:

›Phải là những huyệt thông dụng.

›Phải có hiệu quả trị liệu lâm sàng.

›Phải có vị trí giải phẫu rõ ràng.

›Phải cách tối thiểu huyệt kinh điển (huyệt trên đường kinh) 0,5 thốn.

Kết quả sau nghiên cứu là: Con người xác nhận được 48 huyệt ngoài kinh đáp ứng đủ các tiêu chí trên. Trong 48 huyệt đạo này được phân bố như sau: 15 huyệt đầu, 1 ở ngực bụng, 9 huyệt ở lưng, 11 huyệt ở tay và 12 huyệt đạo còn lại nằm ở chân. Chúng được quy định theo ký hiệu quốc tế là Ex.

2.3. Các huyệt ở chỗ đau (huyệt Thiên ứng)

Huyệt ở chỗ đau hay còn gọi là huyệt Á thị/huyệt Thiên ứng. Đây là loại huyệt đạo không xác định được vị trí cố định và cũng không luôn luôn tồn tại. Chúng chỉ xuất hiện khi có hiện tượng đau Đây là những huyệt không có vị trí cố định, cũng không tồn tại mãi mãi. Chúng chỉ xuất hiện tại những chỗ đau, được xác định bằng cách: Ấn thử vào vùng đau, điểm đau nhất chính là huyệt Thiên ứng.

Vì nằm ở trung tâm đau nhức, nên huyệt Thiên ứng thường được sử dụng để điều trị các chứng đau nhức cấp hoặc mạn tính.

Đến với Y Thuật Gia Bảo, bạn sẽ được chữa trị tận gốc bằng phép trị liệu nắn chỉnh xương khớp , hồi phục lại sự cân bằng của cơ thể, phát huy sinh lực của con người, loại trừ tận gốc mầm mống gây bệnh, nên nó được gọi là “phép trị liệu nguyên nhân” hay còn gọi là “phép trị liệu căn bản”Với quy trình điều trị sử dụng nhiều kĩ thuật từ bàn tay tác động lên 8 vị trí xương khớp (cổ, vai, gáy, ngực, lưng, hông, chân, tay) kèm với các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, sắc đẹp như chườm gan, thận bằng đá nóng tích tụ năng lượng núi lửa và đắp mặt nạ Nha Đam – Lô Hội cải thiện và trẻ hoá da mặt.

Liên hệ với chúng tôi ngay để được tư vấn đặt lịch thử miễn phí Viện Y thuật Ứng Dụng Gia Bảo 212 Nguyễn Xiển – Hotline 0984.711.502

0984.711.502

Ý Nghĩa Tên Các Tháng,Các Ngày Trong Tuần Của Tiếng Séc

Ý nghĩa tên các tháng,các ngày trong tuần của tiếng Séc.

Xin được trả lời như sau:

1) Ý NGHĨA TÊN CÁC THÁNG TRONG TIẾNG SÉ

Tháng 1: LEDEN – đây là tháng lạnh nhất, thường có băng đá (LED) Tháng 2: ÚNOR – băng đá (led) vỡ và tan dần (NOŘIT SE) Tháng 3: BŘEZEN – tháng động vật sinh sôi nẩy nở (BŘEZÍ tt, mang thai (nói về súc vật)) Tháng 4: DUBEN – những rừng sồi (DUBY) đâm chồi nảy lộc Tháng 5: KVĚTEN – hoa (KVĚTY) đua nở khắp nơi Tháng 6: ČERVEN – trái cây bắt đầu hửng đỏ Tháng 7: ČERVENEC – trái cây chín đỏ khắp nơi Tháng 8: SRPEN – tháng của gặt hái (SRP – cái liềm) Tháng 9: ZÁŘÍ – (ŘÍJE c., (động vật cái) động dục, động cấn, động đực, động hớn (hiện tượng động vật cái ở thời kì kích động sinh dục do trứng rụng) Tháng 10: ŘÍJEN – một cách biến hình khác của ŘÍJE – như tháng 9) Tháng 11: LISTOPAD – tháng lá rụng (LISTÍ PADÁ ZE STROMŮ) Tháng 12: PROSINEC – bầu trời xám, ảm đạm (SINÝ tt., văn viết: = světle modrý (do šeda nebo do fialova))

2) Ý NGHĨA TÊN TIẾNG SÉC CÁC NGÀY TRONG TUẦN LỄ

Ngày đầu tiên của tuần lễ là ngày CHỦ NHẬT: (người Công giáo Việt Nam gọi là ngày Chúa nhật, có nghĩa là Ngày của Chúa) là ngày thứ nhất trong tuần lễ.

-NEDĚLE – nghỉ ngơi, không làm việc (NEDĚLÁ SE) -PONDĚLÍ – DEN PO NEDĚLI -ÚTERÝ – ngày thứ hai sau NEDĚLE (tiếng Việt gọi là thứ ba) -STŘEDA – ngày giữa tuần (PROSTŘEDNÍ DEN TÝDNE) -ČTVRTEK – ngày thứ tư kể từ chủ nhật ( ČTVRTÝ DEN PO NEDĚLI), tiếng Việt gọi là thứ năm -PÁTEK – ngày thứ năm kể từ ngày chủ nhật (PÁTÝ DEN PO NEDĚLI), tiếng Việt gọi là thứ sáu -SOBOTA – tiếng Việt gọi là thứ bảy, SOBOTA bắt nguồn từ SABÁT của ngôn ngữ Hê Bơ, có nghĩa là nghỉ ngơi. Ngày Sa Bát kỉ niệm ngày nghỉ ngơi của Thượng Đế sau khi Ngài đã hoàn tất Sự Sáng Tạo. Trong Kinh Thánh có câu „OSTŘÍHEJ DNE SOBOTNÍHO, ABYS JEJ SVĚTIL”, nghĩa là „hãy nhớ ngày nghỉ đặng làm nên ngày Thánh”

Sưu tầm: Nguyễn Thế Minh

Tìm Hiểu Ý Nghĩa Các Kí Tự Trong Tên Của Các Mẫu Tivi Samsung

Bạn thường thấy tên của các dòng tivi nói chung và thương hiệu Samsung nói riêng thường rất dài, nhưng đã bao giờ bạn thắc mắc rằng nhưng kí tự bên trong cái tên đó có ý nghĩa như thế nào chưa? Bài viết sau đây Siêu thị Chúng tôi sẽ gửi đến bạn một số thông tin giải đáp về ý nghĩa của những kí tự bên trong tên của các mẫu tivi Samsung.

Tìm hiểu ý nghĩa các kí tự trong tên của các mẫu tivi Samsung

1. Tivi Samsung LED

Đối với dòng tivi màn hình LED của Samsung chúng ta sẽ có một cái tên như Smart Tivi Samsung 4K 43 inch UA43MU6400. Thoạt nhìn qua các bạn sẽ cảm thấy ngán ngẩm nhưng nếu hiểu rõ thì có thể thấy nó rất đơn giản, toàn bộ nhưng thông số của tivi đều được biểu thị trong cái tên UA43MU6400.

Từ trái sang:

– 2 kí tự đầu tiên UA tức là mã sản phẩm tượng trưng cho dòng tivi LED thông thường.

– 2 số tiếp theo 43 sẽ là kích thước màn hình của mẫu tivi đó. UA43MU6400 có nghĩa là mẫu tivi này sẽ có kích thước màn hình là 43 inch, nếu kích thước lớn hơn như là 55 inch thì nó sẽ có mã là UA55MU6400.

– Kí tự kế tiếp sẽ thể hiện cho năm sản xuất. M sẽ làm năm 2017, K là năm 2016 và J là năm 2015. Kí tự này sẽ do chính nhà sản xuất quy định.

– Cụm kí tự thứ 4 sẽ nói lên độ phân giải màn hình của tivi. U có nghĩa là màn hình tivi này sẽ có độ phân giải Ultra HD (4K).

Nếu như trong tên thiết bị mà bạn không tìm thấy chữ U có nghĩa là độ phân giải chỉ từ Full HD trở xuống. Ngoài ra đối với các dòng tivi màn hình 32 inch thì đa số sẽ xuất hiện chữ I, ngoại trừ duy nhất model UA32M5500.

– 4 số cuối trong tên sẽ mô tả số series của sản phẩm.

Series 6000 trở lên: là các mẫu Smart tivi màn hình 4K UHD, riêng dòng 6300 thì chỉ là các chiếc Smart tivi màn hình cong độ phân giải Full HD.

Series 5200 – 5523: thuộc dòng Smart tivi với màn hình độ phân giải Full HD.

Series từ 5000 trở xuống: là các dòng tivi giá rẻ như tivi LED thường hoặc Internet tivi.

2. Tivi Samsung QLED

Đối với dòng QLED Samsung thì ý nghĩa tên tivi cũng không có quá nhiều sự thay đổi. Ví dụ mẫu Samsung 55 inch QA55Q8C.

Từ trái sang:

– 2 kí tự đầu tiên QA sẽ tượng trưng cho mã của dòng tivi QLED của hãng.

– 2 kí tự tiếp theo vẫn sẽ thể hiện cho kích thước màn hình. QA55Q8C thì tivi sẽ có màn hình 55 inch.

– 2 kí tự tiếp đến Q8 sẽ là số series của dòng tivi QLED.

– Kí tự cuối cùng là C sẽ được áp dụng cho các mẫu tivi màn hình cong, còn F sẽ là tivi màn hình phẳng.

hình

Một số thông tin về chỉ số hình ảnh các dòng tivi QLED, các chỉ số này của tivi càng cao thì màn hình hiển thị của tivi sẽ càng đẹp.

– Q9: sẽ có chỉ số hình ảnh là 3400.

– Q8: sẽ là 3200.

– Q7: có chỉ số là 3400.

Hữu Phước

end list

Ý Nghĩa Tên Của Các Chòm Sao

Ngày đăng: 14/10/2013, 17:11

biểu tượng và tên gọi 12 chòm sao trong thuật chiêm tinh phương Tây: 1. Sao Bạch Dương (Aries, sinh từ 21/3 đến 19/4) Athamas, vua xứ Croneus có con trai Phrixus và con gái Helle với người vợ đầu Nephele. Như các vị vua khác ham mê nhan sắc, khi chán vợ, Athamas đuổi Nephele đi để cưới Ino, con gái của Cadmus vua xứ Thebes. Có 2 con với nhà vua, Ino ghen với con của Nephele và tìm cách để con mình kế vị ngôi báu. Lúc đó bắp là mùa màng chính của xứ Croneus cho người và thú vật. Ino làm cho bắp không nảy mầm bằng cách kín đáo thuyết phục phụ nữ của vương quốc rang nó lên trước khi gieo trồng đồng thời hối lộ cho nhà tiên tri được nhà vua sai đi hỏi các vị thần về hiện tượng này để ông ta nói dối rằng, hai con của Nephele chính là nguồn gốc hiểm họa. Nhà vua phải tế thần họ thì mùa màng mới trở lại. Thương con, nhưng để cứu đất nước, nhà vua theo lời khuyên này. May mắn, lo cho sự an toàn của con, Nephele đã phái một người bảo vệ đội lốt con cừu có lông bằng vàng gọi là Aries (Bạch Dương) do Thần Zeus tặng cho bà. Ngày tế lễ đến, con cừu thúc Phrixus và Helle ngồi trên lưng và bỏ chạy băng qua đại dương nhưng chẳng may Helle bị rơi chết ở biển (nơi nàng chết được gọi là Hellesponte). Phrixus sống sót và cưới con gái của vương triều Colchis. Để cám ơn Zeus, chàng tế lễ con cừu và treo bộ lông cừu ở vị trí đặc biệt tại Colchis. Còn Zeus thì treo Aries trong bầu trời để tôn vinh lòng can đảm của con vật. 2. Sao Kim Ngưu (Taurus, 20/4 đến 20/5) Zeus, chúa tể của các vị thần có tật mê phụ nữ – cả con người lẫn thần thánh. Nhưng vì bị vợ Hera theo dõi dữ quá nên ông thường đổi dạng thành thú vật để có thể đến với người đàn bà mình chọn một cách dễ dàng. Ngày nọ, Zeus để mắt đến người tớ gái xinh đẹp Europa khi nàng đang chơi đùa với bạn bè ngoài bờ biển. Để các cô gái không sợ hãi, ông biến thành con bò trắng Taurus (Kim Ngưu) và dùng vẻ đẹp của con vật làm mê mẩn Europa. Khi nàng ham chơi với con thú, xa dần bạn bè, Zeus nằm xuống cho nàng cưỡi trên lưng lao vào biển cả bất chấp lời kêu cứu của nàng. Đến đảo Crete, Zeus hiện nguyên hình, nhận Europa làm tình nhân và nàng sinh cho ông ba con trai, Zeus treo ảnh của con bò Taurus trên thiên đường, nơi đó đại diện cho tình yêu, sức mạnh và vẻ đẹp. 3. Sao Song Nam (Gemini, 21/5 đến 20/6) Chòm sao thứ 3 trong hệ sao (Zodiac) đại diện cho 2 anh em người anh hùng Hy Lạp. Castor và Pollux, một cặp song sinh mà gốc gác người cha không rõ ràng. Một truyền thuyết cho biết bà Leda, mẹ họ, có nhiều cuộc tình và sinh được 4 con Castor, Pollux, Clytemnetra và nàng Helen xinh đẹp xứ Sparta. Có sách vở nói Castor và Pollux là “con của Zeus”, có sách nói họ là con của Tyndareus, chồng thật sự của Leda. Castor và Pollux là hai nhà thám hiểm và đấu sĩ tài năng. Họ thuộc nhóm chàng trai can đảm hợp tác với anh hùng Hy Lạp Jason để tuy tìm bộ lông vàng. Hai anh em cũng là đối thủ của Theseus, thành phố Athens. Theseus bắt cóc Helen đem về giam ở Athens, chờ khi Theseus đi vắng, Castor và Pollux tập kích Athens giải thoát em mình. Nhưng sau đó Castor bị giết trong trận hỗn chiến với người anh em họ Leucippidae trước sự chứng kiến của Zeus từ thiên đường. Vốn rất quý mến đôi song sinh người trần thế này, Zeus không muốn cả hai bị sa xuống Hades vì vậy ông dùng sấm sét đánh chết anh em Leucippidae rồi đưa Pollux lên thiên đường. Pollux van xin Zeus đưa cả anh mình lên trời làm thần. Zeus đồng ý và hai anh em tái hợp trong chòm sao Gemini. 4. Sao Cự Giải (Cancer, 21/6 đến 22/7) Chòm sao Cự Giải (Crab, con cua) là chòm sao đầu tiên trong hệ sao chiêm tinh được đặt bởi một vị thần thay vì Zeus. Đó là sản phẩm của Hera, Hoàng hậu và nô tì của Zeus. Trên trái đất, Crab được đặt tên ban đầu là Carcinus tức Crayfish (con tôm). Nó sống dưới nước, khổng lồ và khá hiểm ác. Crab được Hera phái đi làm hại anh hùng Hy Lạp Heracles, người bị bà căm ghét. Heracles thuộc nhóm lưu đầy Tweve Labors, bị trừng phạt vì các tội ác phạm lúc còn trẻ. Hera làm cho anh nổi cơn điên giết vợ và các con trai. Hệ quả là các vị thần buộc Heracles phải bỏ ra nhiều năm chuộc lại tội lỗi của mình. Họ bắt anh phục vụ người anh Eurystheus và người anh này thích hành hạ em mình bằng các công việc hầu như không thể thực hiện được. Không phải người bình thường, trong thời gian thụ án, Heracles chiếm lĩnh được trái tim của người dân Olympia. Tuy nhiên, Hera vẫn chưa nguôi hận thù. Ngay lúc Hera gửi con cua khổng lồ đến tấn công Heracles, anh đang phải chiến đấu với một kẻ thù khủng khiếp khác. Đó là con rắn phun lửa khổng lồ Lernian Hydra có nhiều đầu. Mỗi lần Heracles chặt đầu này nó lại mọc 2 đầu khác tại nơi bị chặt. Hera hy vọng do bận đánh nhau với Hydra, Heracles không chú ý đến Crab hoặc khi anh chú ý đến Crab, Hydra sẽ giết anh. Không may cho Crab và Hydra, Hera đã tính toán sai. Heracles giết Crab dễ dàng và tiếp tục cuộc chiến với Hydra. Chứng kiến thảm kịch, Hera thương nhớ con vật đã chết vì nhiệm vụ. Bà đặt nó trên thiên đường vào chòm sao Cự Giải để ghi nhớ sự trung thành của nó. 5. Sao Sư Tử (Leo, 23/7 đến 22/8) Cũng giống như chòm sao Cự Giải, chòm sao Sư Tử (Leo) không do Zeus đặt để mà nó đại diện cho một con ác quỷ tên Nemean Lion. Lúc đó thung lũng Nemae bị con thú gây kinh hoàng. Được giao nhiệm vụ giết con thú tưởng chừng không thể bại trận này là Heracles. Người anh độc ác Eurystheus muốn em mình đưa da con vật về thành phố để chứng minh anh ta đã hoàn thành nhiệm vụ. Heracles tìm con sư tử và thử giết nó bằng cung tên, rồi sau đó bằng gươm, nhưng tên bị lớp da sư tử chặn lại, gươm thì gãy. Thế cùng, anh phải dùng sức mạnh tự thân để giết nó. Sau đó, anh lột da con sư tử và mang đến giao cho Eurystheus. Người anh hoảng sợ bỏ chạy khi thấy thi thể con sư tử. Y bảo Heracles bỏ nó bên ngoài cổng thành. Heracles dùng da sư tử làm áo khoác và dùng đầu sư tử làm mũ. Linh hồn sư tử được đặt vào bầu trời tức chòm sao Leo. 6. Sao Xử Nữ (Virgo, 23/8 đến 22/9) Chòm sao Xử Nữ Virgo là hình ảnh của một nữ thần chứ không phải thú hay người. Theo thần thoại Hy Lạp trong “Thời đại vàng”, các nam thần và nữ thần sống trên trái đất chung với con người (toàn đàn ông). Mọi việc thay đổi khi bắt đầu kỷ nguyên Olympic. Zeus là nhà cai trị khắc nghiệt của kỷ nguyên này. Ông xem con người sinh vật hạ đẳng, không phải thần và thích đối xử với con người như thú vật. Prometheus, một người Titan bảo vệ cho loài người, chống lại Zeus. Anh ăn cắp cả lửa của Olympic và giao nó cho con người. Điên tiết, Zeus xích Prometheus trên đỉnh dãy Caucasus và định để ông ngồi đó mãi mãi. Nhưng việc trừng phạt Prometheus và loài người bị bỏ dở. Zeus phái Pandora, người đàn bà đầu tiên xuống trần. Người Hy Lạp cổ tin rằng, phụ nữ là nguồn gốc sự độc ác và rắc rối. Pandora’s Box là biểu tượng cho việc con người bị hư hỏng do đàn bà và chiếc hộp chứa các con quỷ tra tấn loài người như con quỷ tham lam và con quỷ thù hận. Sau khi Pandora truy ra các con quỷ, số thần thánh còn lại trên trái đất lập tức chuyển đến thiên đường Olympus. Astraea là vị thần cuối cùng ra đi. Nàng là con gái của Zeus và Themis đồng thời là chị của Pudicitia tức thần khiêm tốn. Astraea là nữ thần của đức hạnh, dù sống trên thiên đường nàng vẫn hy vọng có ngày trở lại trái đất. Chòm sao Virgo là biểu tượng của nàng. 7. Sao Thiên Xứng (Libra, 23/9 đến 22/10) Chòm sao Libra (hay Scales) đưa ta trở về những tổ tiên của người Hy Lạp. Thần thoại về chòm sao khởi nguyên từ Ai Cập nơi “Thần chết Ai Cập” dùng cái cân (Scale) để cân linh hồn của người chết. Thần chết Anubis có cái đầu giống con chó rừng. Ông và người anh em Apu canh chừng con đường dẫn đến lòng đất. Anubis cân linh hồn người chết để xem giá trị những việc họ đã làm trên trái đất. Sau đó, ông gửi các linh hồn đến vương quốc Osiris, tương đương với Thiên đường trong thế giới đương đại. Cái cân của Anubis là biểu trưng cho sự phán xét cuối cùng, vì vậy người Hy Lạp đặc trưng nó bằng chòm sao Libra. 8. Sao Thiên Yết (Scorpio, 23/10 đến 21/11) Scorpio (bò cạp) là một ác quỷ, sản phẩm của nữ thần Artemis. Bà triệu tập con thú này đến giao cho nó nhiệm vụ hủy diệt Orion, một sinh vật khổng lồ không phải người nhưng cũng chưa đạt đến mức thần thánh. Scorpio là con của Poseidon, thần biển nhưng cũng bị xem là con của Gala như đa số các người khổng lồ khác. Orion rất mạnh và xinh đẹp nhưng lại mắc một số tật như bao anh hùng Hy Lạp khác; quá tự cao tự đại nên thiếu tôn trọng thần linh. Nghe đồn ông chọc giận thần Artemis bằng cách mưu toan cưỡng hiếp một tớ gái của bà. Trong số các nữ thần, Artemis là người khó tính nhất, bà vừa là thần săn bắn vừa là thần trả thù sẵn sàng dùng bạo lực khi bà nổi giận. Bà sai một con bò cạp khổng lồ (Scorpio) đến tấn công Orion. Con vật chích Orion và giết ông. Artemis đặt Scorpio lên thiên đường để tưởng thưởng công trạng đã hoàn thành. 9. Sao Nhân Mã (Sagittarus, 22/11 đến 21/12) Chòm sao Sagittarus (Arches) là để tưởng nhớ nhân vật thần thoại Chiron, kẻ tử tế và dễ thương của dòng tộc. Chiron có hình dạng nửa người nửa ngựa. Dù đa số thành viên dòng tộc này rất bạo lực và đần độn, Chiron lại khá khôn ngoan, biết thương người và có thể dạy dỗ người khác. Anh là thần vì có mẹ là con gái của thần biển Oceanus và cha là Kronos. Chiron từng dạy học cho các anh hùng Hy Lạp Achilles và Jacson. Nổi tiếng, nhưng Chiron sống trong một hang động ở vùng nông thôn. Không may, Heracles bắn tên trúng Chiron khi anh đang ra tay tiêu diệt những con ác thú nửa người độc ác tàn phá núi rừng. Chiron dùng mọi kỹ năng y học để chữa vết thương nhưng thất bại vì mũi tên tẩm nọc độc của Lermean Hydra, con rắn nhiều đầu. Vì là thần, Chiron chỉ đau đớn chứ không chết, dù anh muốn chết. Prometheus chứng kiến thảm kịch này và tìm cách giúp anh bằng cách biến Chiron từ thần thành người để anh có thể rời mặt đất đi đến thiên đường, biểu tượng bằng chòm sao Nhân Mã. 10. Sao Dương Cưu (Capricorn, 22/12 đến 19/1) Capricorn hay dê biển (Seagoat) là hình ảnh của nam thần xứ Babylon, đầy quyền năng tên là Ea. Ông có nửa dưới cơ thể là cá, đầu và mình dê. Ban đêm, vị thần sống trong đại dương nhưng mỗi ngày đều ngoi lên để canh giữ đất liền. Nhưng thần thoại Hy Lạp không nói đến dê biển mà nói đến Pan, một bán thần (demigo) có nửa trên là người, nửa dưới là dê. Ông là con của thần Hermes và một nữ thần rừng (Nymph). Khi Pan ra đời, nữ thần hét lên vì khiếp sợ và bỏ chạy mất trong khi Hermes thương đứa con dị dạng, đưa nó lên Olympus nơi các vị thần khác cũng thích cậu bé. Từ đó Pan trở thành vị thần của các mục đồng và gia súc, gánh vác trách nhiệm của cha. Anh không ở lại Olympus mà thích sống trong những bóng cây trên núi. 11. Sao Bảo Bình (Aquarius, 20/1 đến 18/2) Trong nhiều nền văn hóa cổ đại, kể cả Babylon, Ai Cập và Hy Lạp, có một vị thần tên “Thần mang nước” hay “Thần đổ nước”. Nước đã cưu mang và duy trì sự sống, do đó quyền lực làm cho nước đổ xuống từ thiên đường nằm trong số quyền năng được con người cổ đại tôn kính nhất. Theo thần thoại Hy Lạp thì Zeus là “Thần mang nước”. Trong cương vị chúa tể của các vị thần một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của ông là tạo ra bão. Chòm sao Aquarius là biểu tượng cho “Thần mang nước Zeus”. Một thần thoại khác lại nói đến Deucalion, người sống sót duy nhất trong trận Đại hồng thủy vào “Thời đại đồ sắt” trong thần thoại Hy Lạp. Ở thời đại này con người cũng tàn bạo như thú dữ giết chóc lẫn nhau, bất kể cha con. Lời giáo huấn của thần thánh không có giá trị gì với họ. Thất vọng, Zeus tạo ra trận lụt lớn trên trái đất, giết chết mọi người trừ Deucalion và vợ Pyrrha (trong chuyến thăm trái đất cuối cùng, Zeus thấy cặp vợ chồng này dù sống trong túp lều đơn sơ không có đủ thức ăn, vật dụng vẫn cung cấp đầy đủ thức ăn chỗ ở cho mình nên ông mới cho họ sống qua trận lụt) đồng thời giúp họ tạo ra chủng tộc người mới mạnh hơn và có đạo đức. Deucalion chính là “Người mang nước” đặc trưng bằng chòm sao Aquarius. 12. Sao Song Ngư (Pisces, 19/2 đến 20/3) Chòm sao này liên kết với Aphrodite, nữ thần sắc đẹp và con trai Eros, thần tình yêu trong thần thoại Hy Lạp. Ngày nọ, hai người đang đi học dọc bờ sông thì con quỷ Typhon thình lình ngoi lên mặt nước định hủy diệt họ. Typhon già nua là hậu duệ của Gaia và Tartaro hoặc của Kronos và Hera. Dù cha mẹ là ai, Typhon vẫn mạnh như một Titan. Mắt tóe lửa cao chọc trời, Typhon không có ngón tay mà có 100 đầu rồng mọc lên từ bàn tay. Không có thần Olympia nào đủ mạnh để hủy diệt Typhon. Cách duy nhất là tránh khỏi y bằng cách biến hình thành thú vật như cá để bơi đi. Eros và Aphrodite cũng biến thành cá, bơi vào con sông và được hai con cá bạn cứu đưa đến nơi an toàn. Hai con cá chính là chòm sao Song Ngư có đuôi đan vào nhau để tưởng nhớ ngày chúng cứu thần sắc đẹp và thần tình yêu. (Thế Giới Phụ Nữ) . đồng ý và hai anh em tái hợp trong chòm sao Gemini. 4. Sao Cự Giải (Cancer, 21/6 đến 22/7) Chòm sao Cự Giải (Crab, con cua) là chòm sao đầu tiên trong hệ sao. Ý nghĩa của các biểu tượng và tên gọi 12 chòm sao trong thuật chiêm tinh phương Tây: 1. Sao Bạch Dương (Aries, sinh từ 21/3