Ý Nghĩa Tên Minh Kiệt / Top 10 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Eduviet.edu.vn

Tên Con Vũ Minh Kiệt Có Ý Nghĩa Là Gì

Luận giải tên Vũ Minh Kiệt tốt hay xấu ?

Về thiên cách tên Vũ Minh Kiệt

Thiên Cách là đại diện cho mối quan hệ giữa mình và cha mẹ, ông bà và người trên. Thiên cách là cách ám chỉ khí chất của người đó đối với người khác và đại diện cho vận thời niên thiếu trong đời.

Thiên cách tên Vũ Minh Kiệt là Vũ, tổng số nét là 6 và thuộc hành Âm Thổ. Do đó Thiên cách tên bạn sẽ thuộc vào quẻ Phú dụ bình an là quẻ CÁT. Đây là quẻ nhân tài đỉnh thịnh, gia vận hưng long, số này quá thịnh, thịnh quá thì sẽ suy, bề ngoài tốt đẹp, trong có ưu hoạn, cần ở yên nghĩ nguy, bình đạm hưởng thụ, vinh hoa nghĩ về lỗi lầm.

Xét về địa cách tên Vũ Minh Kiệt

Ngược với thiên cách thì địa cách đại diện cho mối quan hệ giữa mình với vợ con, người nhỏ tuổi hơn mình và người bề dưới. Ngoài ra địa cách còn gọi là “Tiền Vận” ( tức trước 30 tuổi), địa cách biểu thị ý nghĩa cát hung (xấu tốt trước 30 tuổi) của tiền vận tuổi mình.

Địa cách tên Vũ Minh Kiệt là Minh Kiệt, tổng số nét là 16 thuộc hành Âm Thổ. Do đó địa cách sẽ thuộc vào quẻ Trạch tâm nhân hậu là quẻ CÁT. Đây là quẻ thủ lĩnh, ba đức tài, thọ, phúc đều đủ, tâm địa nhân hậu, có danh vọng, được quần chúng mến phục, thành tựu đại nghiệp. Hợp dùng cho cả nam nữ.

Luận về nhân cách tên Vũ Minh Kiệt

Nhân cách là chủ vận ảnh hưởng chính đến vận mệnh của cả đời người. Nhân cách chi phối, đại diện cho nhận thức, quan niệm nhân sinh. Nhân cách là nguồn gốc tạo vận mệnh, tích cách, thể chất, năng lực, sức khỏe, hôn nhân của gia chủ, là trung tâm của họ và tên. Muốn tính được Nhân cách thì ta lấy số nét chữ cuối cùng của họ cộng với số nét chữ đầu tiên của tên.

Nhân cách tên Vũ Minh Kiệt là Vũ Minh do đó có số nét là 13 thuộc hành Dương Hỏa. Như vậy nhân cách sẽ thuộc vào quẻ Kỳ tài nghệ tinh là quẻ BÁN CÁT BÁN HUNG. Đây là quẻ thủ lĩnh, ba đức tài, thọ, phúc đều đủ, tâm địa nhân hậu, có danh vọng, được quần chúng mến phục, thành tựu đại nghiệp. Hợp dùng cho cả nam nữ.

Về ngoại cách tên Vũ Minh Kiệt

Ngoại cách là đại diện mối quan hệ giữa mình với thế giới bên ngoài như bạn bè, người ngoài, người bằng vai phải lứa và quan hệ xã giao với người khác. Ngoại cách ám chỉ phúc phận của thân chủ hòa hợp hay lạc lõng với mối quan hệ thế giới bên ngoài. Ngoại cách được xác định bằng cách lấy tổng số nét của tổng cách trừ đi số nét của Nhân cách.

Tên Vũ Minh Kiệt có ngoại cách là Kiệt nên tổng số nét hán tự là 9 thuộc hành Dương Thủy. Do đó ngoại cách theo tên bạn thuộc quẻ Bần khổ nghịch ác là quẻ HUNG. Đây là quẻ thủ lĩnh, ba đức tài, thọ, phúc đều đủ, tâm địa nhân hậu, có danh vọng, được quần chúng mến phục, thành tựu đại nghiệp. Hợp dùng cho cả nam nữ.

Luận về tổng cách tên Vũ Minh Kiệt

Tổng cách là chủ vận mệnh từ trung niên về sau từ 40 tuổi trở về sau, còn được gọi là “Hậu vận”. Tổng cách được xác định bằng cách cộng tất cả các nét của họ và tên lại với nhau.

Do đó tổng cách tên Vũ Minh Kiệt có tổng số nét là 21 sẽ thuộc vào hành Dương Mộc. Do đó tổng cách sẽ thuộc quẻ Độc lập quyền uy là quẻ ĐẠI CÁT. Đây là quẻ số vận thủ lĩnh, được người tôn kính, hưởng tận vinh hoa phú quý. Như lầu cao vạn trượng, từ đất mà lên. Nữ giới dùng bất lợi cho nhân duyên, nếu dùng cần phối hợp với bát tự và ngũ hành.

Quan hệ giữa các cách tên Vũ Minh Kiệt

Số lý họ tên Vũ Minh Kiệt của nhân cách biểu thị tính cách phẩm chất con người thuộc “Dương Hỏa” Quẻ này là quẻ Tính nóng, gấp; khí huyết thịnh vượng; chân tay linh hoạt, ham thích hoạt động.Thích quyền lợi danh tiếng, có mưu lược tài trí hơn người, song hẹp lượng, không khoan nhượng. Có thành công rực rỡ song khó bền.

Sự phối hợp tam tài (ngũ hành số) Thiên – Nhân – Địa: Vận mệnh của phối trí tam tai “Âm Thổ – Dương Hỏa – Âm Thổ” Quẻ này là quẻ Thổ Hỏa Thổ: Có thể dễ dàng đạt được những gì mong muốn, gặt hái được thành công, thăng quan tiến chức, cuộc đời ổn định vững chắc, cơ thể khỏe mạnh, sống hạnh phúc, trường thọ (cát).

Kết quả đánh giá tên Vũ Minh Kiệt tốt hay xấu

Như vậy bạn đã biêt tên Vũ Minh Kiệt bạn đặt là tốt hay xấu. Từ đó bạn có thể xem xét đặt tên cho con mình để con được bình an may mắn, cuộc đời được tươi sáng.

Tên Lê Minh Kiệt Ý Nghĩa Gì, Tốt Hay Xấu?

Gợi ý một số tên gần giống đẹp nhất:

Luận giải tên Lê Minh Kiệt tốt hay xấu ?

Thiên Cách là đại diện cho cha mẹ, bề trên, sự nghiệp, danh dự. Nếu không tính sự phối hợp với các cách khác thì còn ám chỉ khí chất của người đó. Ngoài ra, Thiên cách còn đại diện cho vận thời niên thiếu.

Thiên cách tên của bạn là Lê có tổng số nét là 12 thuộc hành Âm Mộc. Thiên cách tên bạn sẽ thuộc vào quẻ HUNG (Quẻ Bạc nhược tỏa chiết): Người ngoài phản bội, người thân ly rời, lục thân duyên bạc, vật nuôi sinh sâu bọ, bất túc bất mãn, một mình tác chiến, trầm luân khổ nạn, vãn niên tối kỵ

Địa cách còn gọi là “Tiền Vận” (trước 30 tuổi) đại diện cho bề dưới, vợ con, và thuộc hạ, người nhỏ hơn mình, nền móng của người mang tên đó. Về mặt thời gian trong cuộc đời, Địa cách biểu thị ý nghĩa cát hung (xấu tốt trước 30 tuổi) của tiền vận.

Địa cách tên bạn là Minh Kiệt có tổng số nét là 16 thuộc hành Âm Thổ. Địa cách theo tên sẽ thuộc quẻ CÁT (Quẻ Trạch tâm nhân hậu): Là quẻ thủ lĩnh, ba đức tài, thọ, phúc đều đủ, tâm địa nhân hậu, có danh vọng, được quần chúng mến phục, thành tựu đại nghiệp. Hợp dùng cho cả nam nữ.

Nhân cách: Còn gọi là “Chủ Vận” là trung tâm của họ và tên, vận mệnh của cả đời người do Nhân Cách chi phối, đại diện cho nhận thức, quan niệm nhân sinh. Giống như mệnh chủ trong mệnh lý, Nhân cách còn là hạt nhân biểu thị cát hung trong tên họ. Nếu đứng đơn độc, Nhân cách còn ám chỉ tính cách của người đó. Trong Tính Danh học, Nhân cách đóng vai trò là chủ vận.

Nhân cách tên bạn là Lê Minh có số nét là 19 thuộc hành Dương Thủy. Nhân cách thuộc vào quẻ HUNG (Quẻ Tỏa bại bất lợi): Quẻ đoản mệnh, bất lợi cho gia vận, tuy có trí tuệ, nhưng thường hay gặp hiểm nguy, rơi vào bệnh yếu, bị tàn phế, cô độc và đoản mệnh. Số này có thể sinh ra quái kiệt, triệu phú hoặc dị nhân.

Ngoại cách chỉ thế giới bên ngoài, bạn bè, người ngoài xã hội, những người bằng vai phải lứa, quan hệ xã giao. Vì mức độ quan trọng của quan hệ giao tiếp ngoài xã hội nên Ngoại cách được coi là “Phó vận” nó có thể xem phúc đức dày hay mỏng.

Ngoại cách tên của bạn là họ Kiệt có tổng số nét hán tự là 9 thuộc hành Dương Thủy. Ngoại cách theo tên bạn thuộc quẻ HUNG (Quẻ Bần khổ nghịch ác): Danh lợi đều không, cô độc khốn cùng, bất lợi cho gia vận, bất lợi cho quan hệ quyến thuộc, thậm chí bệnh nạn, kiện tụng, đoản mệnh. Nếu tam tài phối hợp tốt, có thể sinh ra cao tăng, triệu phú hoặc quái kiệt.

Tổng cách (tên đầy đủ)

Tổng cách thu nạp ý nghĩa của Thiên cách, Nhân cách, Địa cách nên đại diện tổng hợp chung cả cuộc đời của người đó đồng thời qua đó cũng có thể hiểu được hậu vận tốt xấu của bạn từ trung niên trở về sau.

Tên đầy đủ (tổng cách) gia chủ là Lê Minh Kiệt có tổng số nét là 27 thuộc hành Âm Mộc. Tổng cách tên đầy đủ làquẻ HUNG (Quẻ Tỏa bại trung chiết): Vì mất nhân duyên nên đứt gánh giữa đường, bị phỉ báng chịu nạn, phiền phức liên miên, vùi đi lấp lại, khó thành đại nghiệp. Rơi vào hình nạn, bệnh tật, u uất, cô độc và có khuynh hướng hiếu sắc.

Mối quan hệ giữa các cách

Số lý của nhân cách biểu thị tính cách phẩm chất con người thuộc “Dương Thủy” Quẻ này là quẻ Ham thích hoạt động, xã giao rộng, tính hiếu động, thông minh, khôn khéo, chủ trương sống bằng lý trí. Người háo danh lợi, bôn ba đây đó, dễ bề thoa hoang đàng.

Sự phối hợp tam tài (ngũ hành số) Thiên – Nhân – Địa: Vận mệnh của phối trí tam tai “Âm Mộc – Dương Thủy – Âm Thổ” Quẻ này là quẻ : Mộc Thủy Thổ.

Đánh giá tên Lê Minh Kiệt bạn đặt

Bạn vừa xem xong kết quả đánh giá tên Lê Minh Kiệt. Từ đó bạn biết được tên này tốt hay xấu, có nên đặt hay không. Nếu tên không được đẹp, không mang lại may mắn cho con thì có thể đặt một cái tên khác. Để xem tên khác vui lòng nhập họ, tên ở phần đầu bài viết.

Xem Ý Nghĩa Tên Kiệt, Đặt Tên Kiệt Cho Con Có Ý Nghĩa Gì

1 Ý nghĩa tên Kiệt, đặt tên Kiệt cho con mang ý nghĩa gì?

1.1 Xem ý nghĩa tên An Kiệt, đặt tên An Kiệt cho con mang ý nghĩa gì?

1.2 Xem ý nghĩa tên Anh Kiệt, đặt tên Anh Kiệt cho con mang ý nghĩa gì?

1.3 Xem ý nghĩa tên Đức Kiệt, đặt tên Đức Kiệt cho con mang ý nghĩa gì?

1.4 Xem ý nghĩa tên Dũng Kiệt, đặt tên Dũng Kiệt cho con mang ý nghĩa gì?

1.5 Xem ý nghĩa tên Gia Kiệt, đặt tên Gia Kiệt cho con mang ý nghĩa gì?

1.6 Xem ý nghĩa tên Hào Kiệt, đặt tên Hào Kiệt cho con mang ý nghĩa gì?

1.7 Xem ý nghĩa tên Liên Kiệt, đặt tên Liên Kiệt cho con mang ý nghĩa gì?

1.8 Xem ý nghĩa tên Nhân Kiệt, đặt tên Nhân Kiệt cho con mang ý nghĩa gì?

1.9 Xem ý nghĩa tên Quang Kiệt, đặt tên Quang Kiệt cho con mang ý nghĩa gì?

1.10 Xem ý nghĩa tên Quốc Kiệt, đặt tên Quốc Kiệt cho con mang ý nghĩa gì?

1.11 Xem ý nghĩa tên Thế Kiệt, đặt tên Thế Kiệt cho con mang ý nghĩa gì?

1.12 Xem ý nghĩa tên Trí Kiệt, đặt tên Trí Kiệt cho con mang ý nghĩa gì?

1.13 Xem ý nghĩa tên Trung Kiệt, đặt tên Trung Kiệt cho con mang ý nghĩa gì?

1.14 Xem ý nghĩa tên Tuấn Kiệt, đặt tên Tuấn Kiệt cho con mang ý nghĩa gì?

Ý nghĩa tên Kiệt, đặt tên Kiệt cho con mang ý nghĩa gì?

Chữ “Kiệt” trong tiếng Hán – Việt được dùng để chỉ người tài năng vượt trội, thông minh nhanh trí hơn người. Đây là mỹ từ để ca tụng người tài. Tên “Kiệt” thường được dành cho người con trai, với mong muốn con sẽ trở thành người tài được trọng dụng với bản chất thông minh, sáng dạ

Danh sách tên đệm cho tên Kiệt, người lót chữ Kiệt, tên ghép chữ Kiệt hay và có ý nghĩa nhất:

Ý nghĩa của tên: An là bình yên. An Kiệt là tài năng ổn định, hành sự đúng mực, hiệu quả.

Ý nghĩa của tên: mong con sẽ trở thành 1 anh hùng hào kiệt

Theo nghĩa Hán – Việt ” Đức” tức là phẩm hạnh, tác phong tốt đẹp, quy phạm mà con người phải tuân theo, chỉ chung những việc tốt lành lấy đạo để lập thân.”Kiệt” trong tiếng Hán – Việt được dùng để chỉ người tài năng vượt trội, thông minh nhanh trí hơn người.”Đức Kiệt” Mong muốn con vừa thông minh giỏi giang và có tài đức .

Theo nghĩa Hán – Việt “Dũng” có nghĩa là sức mạnh, can đảm, chỉ người có khí phách, người gan dạ, dũng khí. “Kiệt” trong tiếng Hán – Việt được dùng để chỉ người tài năng vượt trội, thông minh nhanh trí hơn người.”Dũng Kiệt” là tâm ý của ba mẹ muốn con vừa anh hùng anh dũng, vừa là người hào kiệt xuất chúng, làm nên đại sự cho quốc gia.

Bé sẽ luôn giỏi giang, luôn đỗ đầu khoa bảng hay có sự kiên định vững vàng, khôi ngô tuấn tú…

Theo nghĩa Hán – Việt “Hào” trong hào kiệt, hào hùng, hào khí. “Kiệt” trong tiếng Hán – Việt được dùng để chỉ người tài năng vượt trội, thông minh nhanh trí hơn người.”Hào Kiệt”-Con là người tài năng thông minh hơn người,hào kiệt xuất chúng.

Bé sẽ luôn giỏi giang, luôn đỗ đầu khoa bảng hay có sự kiên định vững vàng, khôi ngô tuấn tú…

Theo nghĩa Hán – Việt “Nhân” có nghĩa là người, thiên chỉ về phần tính cách vì Nhân còn có nghĩa là phần giá trị cốt lõi bên trong.”Kiệt” trong tiếng Hán – Việt được dùng để chỉ người tài năng vượt trội, thông minh nhanh trí hơn người.”Nhân Kiệt” Mong muốn con là người thông minh tài năng kiệt xuất nhưng giữ được phẩm chất của 1 người tài trí nhân hòa.

Theo nghĩa Hán – Việt “Quang” có nghĩa là sáng, ánh sáng, là vẻ vang.”Kiệt” trong tiếng Hán – Việt được dùng để chỉ người tài năng vượt trội, thông minh nhanh trí hơn người.Đặt tên con là “Quang Kiệt” là mong con có tương lai tươi sáng, thông minh tài trí hơn người.

Theo nghĩa Hán – Việt “Quốc ” nghĩa là quốc gia, đất nước.”Kiệt” trong tiếng Hán – Việt được dùng để chỉ người tài năng vượt trội, thông minh nhanh trí hơn người.”Quốc Kiệt” Mong con làm được những điều phi thường, kiệt xuất, lớn lao cho quốc gia.

Theo nghĩa Hán – Việt “Thế” mang nghĩa quyền thế, quyền lực.”Kiệt” trong tiếng Hán – Việt được dùng để chỉ người tài năng vượt trội, thông minh nhanh trí hơn người.Đặt tên con là “Thế Kiệt” với mong muốn con tài giỏi hào kiệt và luôn giữ được thế uy phong của mình, làm những việc xuất chúng hơn người.

Ý nghĩa của tên: người kiệt xuất, trí tuệ và thông minh

Theo nghĩa Hán – Việt “Trung” là lòng trung thành, là sự tận trung, không thay lòng đổi dạ.”Kiệt” trong tiếng Hán – Việt được dùng để chỉ người tài năng vượt trội, thông minh nhanh trí hơn người.”Trung Kiệt” Mong muốn con là người trung nghĩa hào kiệt, thông minh tài giỏi và là người tận trung không thay đổi dù có khó khăn thế nào vẫn luôn trung thành trung kiên

Ý nghĩa của tên: mong con là người xuất chúng trong thiên hạ

Incoming search terms:

Chủ Tịch Hồ Chí Minh: Anh Hùng Kiệt Xuất Của Dân Tộc Việt Nam!

Ngày 19 tháng 5 năm 1890, cậu bé Nguyễn Sinh Cung chào đời, đất nước hình chữ S được đón chào một nhân tài từ mảnh đất xứ Nghệ. Quả thực, về sau Nguyễn Sinh Cung (Chủ tịch Hồ Chí Minh) đã trở thành một lãnh tụ thực thụ của cách mạng Việt Nam, Người đã có những đóng góp to lớn về nhiều mặt đối với cách mạng Việt Nam nói riêng và trong cuộc đấu tranh chung của các dân tộc vì hòa bình, độc lập, dân chủ và tiến bộ xã hội. Nghị quyết số 24C/18.65 do Đại hội đồng UNESCO thông qua tại khóa họp lần thứ 24 (11/1987) đã khẳng định: “Chủ tịch Hồ Chí Minh là Anh hùng giải phóng dân tộc và Nhà văn hóa kiệt xuất của Việt Nam”. Hình ảnh Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn khắc sâu trong tâm trí của mọi thế hệ người Việt Nam với tài trí, đạo đức, nhân cách và những công lao trong cả tiến trình cách mạng của dân tộc. Ngày 11 tháng 11 nǎm 1924 Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc). Tại đây, Người đã tổ chức và trực tiếp giảng bài cho các lớp huấn luyện đào tạo những thanh niên Việt Nam để trở về quê hương phục vụ cho sự nghiệp giải phóng dân tộc. Những bài giảng của Người được tập hợp in thành sách “Đường Cách mệnh” xuất bản nǎm 1927. Đây chính là “cẩm nang” về những vấn đề lý luận căn bản để thành lập một tổ chức đảng cộng sản ở trong nước. Tháng 6 nǎm 1925, trên cơ sở số cán bộ được huấn luyện, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội cho ra tờ báo Thanh Niên làm nhiệm vụ tuyên truyền, giới thiệu về chủ nghĩa Lênin và cách mạng Tháng Mười Nga, góp phần quan trọng vào việc xúc tiến thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 03-02-1930, tại Cửu Long, Hương Cảng (Trung Quốc), Người triệu tập Hội nghị thống nhất các tổ chức cộng sản, thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Sau cao trào 1930-1931, với sự khủng bố gắt gao của thực dân Pháp, phong trào cách mạng trong nước bị lắng xuống.  Nguyễn Ái Quốc vừa học tập, nghiên cứu ở nước ngoài, đồng thời tiếp tục theo dõi, chỉ đạo hoạt động của Đảng Cộng sản Đông Dương và phong trào cách mạng trong nước. Khi thời cơ cách mạng đã chín muồi, ngày 12 tháng 8 nǎm 1945, Hồ Chí Minh (tên được đổi từ đầu năm 1942) cùng Ban Thường vụ Trung ương Đảng quyết định Tổng khởi nghĩa vũ trang trong cả nước. Ngày 19 tháng 8, khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội, ngày 23 tháng 8 thắng lợi ở Huế, ngày 25 tháng 8 thắng lợi ở Sài Gòn. Sáng ngày 02 tháng 9 nǎm 1945, tại Quảng trường Ba Đình lịch sử, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc Tuyên ngôn độc lập khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Người tuyên bố: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập và sự thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”. Sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được khai sinh, Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo toàn dân đấu tranh xây dựng, củng cố và giữ vững chính quyền non trẻ. Để giữ vững thành quả cách mạng, Người đã đề ra những biện pháp cấp thiết để xây dựng hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân từ Trung ương tới địa phương, một chính quyền thực sự của dân, do dân và vì dân. Trước dã tâm của thực dân Pháp quay lại xâm lược nước ta một lần nữa, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã cùng Trung ương Đảng quyết định phát động cuộc kháng chiến trên phạm vi cả nước. Ngày 19 tháng 12 nǎm 1946, Người ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến và được truyền đi trên khắp cả nước trên làn sóng phát thanh của Đài tiếng nói Việt Nam. Trong những năm tháng này, Người viết tác phẩm: “Sửa đổi lối làm việc” (1947), khởi xướng phong trào Thi đua yêu nước (1948)…nhằm rèn luyện và động viên toàn Đảng, toàn quân và toàn dân đứng lên thực hiện nhiệm vụ kháng chiến, kiến quốc. Ngày 06 tháng 12 nǎm 1953, Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng Bộ Chính trị Trung ương Đảng thông qua kế hoạch tác chiến của Bộ Tổng Tư lệnh và quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ. Người chỉ thị cho Đại tướng, Tổng Tư lệnh Võ Nguyên Giáp: “Chiến dịch này là một chiến dịch rất quan trọng không những về quân sự mà cả về chính trị, không những đối với trong nước mà còn đối với quốc tế. Vì vậy toàn quân toàn dân, toàn Đảng, phải tập trung hoàn thành cho kỳ được”. Với sự nỗ lực của quân và dân ta, Chiến dịch Điện Biên Phủ đã diễn ra và hoàn toàn thắng lợi, buộc thực dân Pháp phải ký kết Hiệp nghị Giơ-ne-vơ nǎm 1954, chấp thuận những điều khoản có lợi cho 3 nước Đông Dương. Bước sang giai đoạn mới của cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ nhiệm vụ của nhân dân Việt Nam là thi hành đúng Hiệp nghị Giơ-ne-vơ; củng cố hoà bình, đấu tranh để thực hiện thống nhất đất nước bằng Tổng tuyển cử tự do. Tuy nhiên, đế quốc Mỹ và tay sai cố tình phá vỡ những điều khoản của Hiệp định, leo thang chiến tranh hòng chiếm trọn luôn cả miền Bắc. Đến tháng 02 nǎm 1965, Mỹ đã mở rộng cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân ra miền Bắc và ồ ạt đưa quân viễn chinh Mỹ vào miền Nam Việt Nam. Tháng 7 nǎm 1966, chúng dùng máy bay ném bom Thủ đô Hà Nội và thành phố Hải Phòng. Trước tình hình đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh động viên nhân dân Việt Nam vượt qua hy sinh gian khổ và kêu gọi: “Chiến tranh có thể kéo dài 5 nǎm, 10 nǎm, 20 nǎm, hoặc lâu hơn nữa. Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố xí nghiệp có thể bị tàn phá. Song nhân dân Việt Nam quyết không sợ! Không có gì quý hơn độc lập, tự do! Đến ngày thắng lợi nhân dân ta sẽ xây dựng lại đất nước ta đàng hoàng hơn, to đẹp hơn”. Trong những thời điểm cách mạng khó khăn nhất, Chủ tịch Hồ Chí Minh là lãnh tụ về trí tuệ, là điểm tựa tinh thần động viên toàn Đảng, toàn dân  thực hiện nhiệm vụ vừa xây dựng, phát triển kinh tế, vừa chiến đấu anh dũng để giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc. Vào  9 giờ 47 phút, ngày 02 tháng 9 nǎm 1969 (ngày 21 tháng 7 Âm lịch), trái tim của Chủ tịch Hồ Chí Minh ngừng đập, để lại nỗi tiếc thương vô hạn cho toàn thể nhân dân Việt Nam và bạn bè quốc tế. Người ra đi khi sự nghiệp cách mạng nước nhà còn dang dở, đất nước hai miền vẫn còn chia cắt. Song Người vẫn tuyệt đối tin Đảng, tin vào sự nghiệp cách mạng của Nhân dân. Vì thế, từ những năm trước đó, chuẩn bị cho cuộc “ra đi” của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh bắt đầu viết Di chúc ghi chép lại những tâm nguyện cho Đảng, cho toàn thể nhân dân ta tiếp nghiệp thực hiện. Cả cuộc đời Chủ tịch Hồ Chí Minh hi sinh cho sự nghiệp cách mạng dân tộc, cho nền hòa bình của nhân loại. Công lao của Người đối với nhân dân Việt Nam và nhân loại là vô bờ bến, giấy mực khó có thể ghi chép hết, chỉ có thể lấy nền độc lập, thống nhất của đất nước Việt Nam làm minh chứng. Đúng như tâm nguyện cả đời của Người: “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”. Đã hơn 50 mùa Xuân chúng ta không còn Bác. Tuy nhiên, tư tưởng, đạo đức, phong cách của Người để lại là những chỉ dẫn quý báu, động lực tinh thần để toàn Đảng, toàn quân và toàn dân chúng ta tiếp tục học tập, vận dụng vượt qua khó khăn, thách thức, tận dụng thời cơ để tiến tới con đường phát triển bền vững.

Theo tuyengiaokontum.org.vn

BBT trang thông tin điện tử