Ý Nghĩa Tên Ngọc Khánh / Top 11 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Eduviet.edu.vn

Thánh Lễ Mừng Ngọc Khánh Cha Martino Lê Ngọc Khánh

WGPSG — Đức cha Phụ tá Phêrô Nguyễn Văn Khảm, cha Tổng Đại diện Gioan Baotixita Huỳnh Công Minh, cha Gioan Baotixita Võ Văn Ánh, quý cha Hạt trưởng, quý cha thuộc Trung tâm Mục vụ TGP, quý cha Hạt Sài Gòn và Chợ quán, đã cử hành Thánh lễ đồng tế vào lúc 10g00 thứ Bảy 28 tháng 4 năm 2012 tại Nhà thờ Đức Bà Sài Gòn để mừng Lễ Ngọc Khánh của Cha Martino Lê Ngọc Khánh.

Trước Thánh lễ, Cha Giuse Vương Sĩ Tuấn đã đọc tiểu sử của Cha Martino: Ngài sinh năm 1924 tại Lái Thiêu, nay đã 88 tuổi đời. Vào Tiểu Chủng viện Thánh Giuse Sài Gòn năm 1935. Năm 1945 vào Đại Chủng viện. Được Đức Cha Gioan Cassaigne truyền chức thánh năm 1952 tại Nhà thờ Chính tòa Sài Gòn. Từ năm 1952 đến 1967 ngài đã lần lượt làm việc mục vụ tại các giáo xứ Tân Định, Cầu Kho, Mỹ Hội, Củ Chi. Từ năm 1968, ngài phục vụ tại Nhà thờ Đức Bà Sài Gòn đến năm 2002 mới nghỉ hưu tại nhà hưu của Nhà thờ Chính Tòa. Tuy đã về hưu, nhưng ngài vẫn âm thầm cầu nguyện, dâng lễ, hy sinh… để cầu cho Giáo hội và các tín hữu. Trong 60 năm linh mục, hai phần ba đời tu của Cha Martino đã cống hiến tại Vương Cung Thánh Đường Đức Bà Sài Gòn.

Bắt đầu hát nhập lễ, đoàn rước Đức cha Phụ tá và quý cha đồng tế long trọng tiến lên từ cuối nhà thờ. Sau khi Đức cha và quý cha đã an vị, ông Chủ tịch Hội đồng Mục vụ Giáo xứ đại diện giáo dân, đọc bài chúc mừng Ngọc Khánh Cha Martino, và đã dâng lên cha cố giỏ hoa tươi thắm để bày tỏ lòng biết ơn.

Đức cha Phụ tá mở đầu bài giảng bằng câu nói vui: “Cha Ngọc Khánh mừng Ngọc Khánh là một việc đã được Chúa ‘tiền định’ trong cái tên của cha rồi.” Lý do Đức cha Phêrô được Cha Martino nhờ giảng lễ là vì trong 12 năm, Đức cha làm mục vụ tại Nhà thờ Chính tòa, ngài được ở ngay sát cạnh phòng cha cố. Trong thập niên 1980 đến 1990, truyền hình có chiếu bộ phim “Con bạch tuộc”, mỗi lần đến giờ chiếu phim, Cha Martino đều sắp hai cái ghế sẵn rồi chạy qua rủ ‘hàng xóm’ cùng xem phim. Đức cha muốn nhắc lại câu chuyện nhỏ này để cộng đoàn thấy cha cố rất gần gũi chăm sóc các linh mục trẻ.

Cuộc đời linh mục rất cần những sự quan tâm chăm sóc lẫn nhau, Đức cha kể lại, trong lần họp Hội đồng Giám mục châu Á lần thứ nhất, ngài có dịp gặp vị Bề trên lập Dòng Tôi Tớ Đấng Bảo Trợ ở Mỹ. Nguyên nhân cha lập dòng là vì vào một đêm tối trời, ngài đã phải tiếp đón một linh mục đang trong cơn say rượu. Việc này đã khiến cha suy nghĩ: mỗi khi giáo dân gặp khó khăn hay khủng hoảng về tinh thần thì chạy đến với các linh mục, còn khi các linh mục gặp khó khăn về tinh thần thì chạy đến với ai? Tuy rằng có cha linh hướng, nhưng có Dòng Tôi Tớ Đấng Bảo Trợ sẽ giúp cho đời linh mục nhiều hơn.

Trở lại bài Tin Mừng theo Thánh Gioan, Đức cha nhắc lại chi tiết quân lính đã không đánh dập ống chân Chúa Giêsu vì thấy Người đã chết. Ngày xưa, khi dâng lễ vật vào Đền thờ phải là một con chiên nguyên vẹn, không tì vết. Chúa Giêsu trên thánh giá đã không bị đánh dập ống chân vào đúng lúc người ta sát tế con chiên trong Đền Thờ. Những tư tế trong Cựu Ước chỉ dâng những lễ vật bên ngoài mình. Còn Chúa Giêsu là tư tế trong Tân Ước, Người vừa là linh mục vừa là tế vật. Các linh mục cũng đừng quên rằng mình vừa là tư tế vừa là tế vật.

Cha Martino Lê Ngọc Khánh đã sống lễ tế hy sinh đời linh mục, đặc biệt là sự âm thầm, như cha Giuse đã nói trước Thánh lễ. Đức cha còn nhớ Cha Martino có một chiếc xe đạp mà ngài để ở trong phòng, không để ở nhà xe. Mỗi lần đi làm mục vụ ở đâu, cha cố vác xe xuống lầu, xong rồi về lại vác lên. Cha thường xuyên ngồi tòa giải tội cho giáo dân. Để giúp cho các bài giảng được phong phú, cha nghe chương trình Veritas rồi ghi chú lại những câu chuyện minh họa cho bài giảng. Những việc cha cố làm đã chứng minh những gì chúng ta có là do Chúa ban, qua sự cộng tác của chúng ta.

Để kết luận, Đức cha Phêrô đại diện cho Hội đồng Linh mục Giáo phận Sài Gòn, cám ơn Cha Martino đã đóng góp nhiều cho Giáo phận và đã nêu gương mẫu sống đời linh mục đúng ý nghĩa tốt đẹp, đem lại hoa trái thiêng liêng cho Giáo hội và cho cộng đoàn.

Cuối Thánh lễ, Cha Giuse Vương Sĩ Tuấn thay mặt Cha cố Martino ngỏ lời cảm ơn Đức cha phụ tá Phêrô, quý cha Hạt trưởng, quý cha thuộc Trung tâm Mục vụ, quý cha hạt Sài Gòn và Chợ Quán, quý ông bà cố, các tu sĩ nam nữ và tất cả cộng đoàn đã đến tham dự Thánh lễ chúc mừng 60 năm linh mục của Cha Martino.

Sau đó, Đức cha cùng quý cha đồng tế, quý tu sĩ nam nữ, quý ông bà cố đã chụp hình lưu niệm với Cha cố Martino, và đã qua Hội trường nhà xứ để dự bữa cơm thân mật chia vui với cha cố. 

Tên Con Lê Khánh Ngọc Có Ý Nghĩa Là Gì

Luận giải tên Lê Khánh Ngọc tốt hay xấu ?

Về thiên cách tên Lê Khánh Ngọc

Thiên Cách là đại diện cho mối quan hệ giữa mình và cha mẹ, ông bà và người trên. Thiên cách là cách ám chỉ khí chất của người đó đối với người khác và đại diện cho vận thời niên thiếu trong đời.

Thiên cách tên Lê Khánh Ngọc là Lê, tổng số nét là 12 và thuộc hành Âm Mộc. Do đó Thiên cách tên bạn sẽ thuộc vào quẻ Bạc nhược tỏa chiết là quẻ HUNG. Đây là quẻ người ngoài phản bội, người thân ly rời, lục thân duyên bạc, vật nuôi sinh sâu bọ, bất túc bất mãn, một mình tác chiến, trầm luân khổ nạn, vãn niên tối kỵ.

Xét về địa cách tên Lê Khánh Ngọc

Ngược với thiên cách thì địa cách đại diện cho mối quan hệ giữa mình với vợ con, người nhỏ tuổi hơn mình và người bề dưới. Ngoài ra địa cách còn gọi là “Tiền Vận” ( tức trước 30 tuổi), địa cách biểu thị ý nghĩa cát hung (xấu tốt trước 30 tuổi) của tiền vận tuổi mình.

Địa cách tên Lê Khánh Ngọc là Khánh Ngọc, tổng số nét là 11 thuộc hành Dương Mộc. Do đó địa cách sẽ thuộc vào quẻ Vạn tượng canh tân là quẻ ĐẠI CÁT. Đây là quẻ dị quân đột khởi, âm dương điều hòa, tái hưng gia tộc, phồn vinh phú quý, tử tôn đẹp đẽ. Là điềm tốt toàn lực tiến công, phát triển thành công.

Luận về nhân cách tên Lê Khánh Ngọc

Nhân cách là chủ vận ảnh hưởng chính đến vận mệnh của cả đời người. Nhân cách chi phối, đại diện cho nhận thức, quan niệm nhân sinh. Nhân cách là nguồn gốc tạo vận mệnh, tích cách, thể chất, năng lực, sức khỏe, hôn nhân của gia chủ, là trung tâm của họ và tên. Muốn tính được Nhân cách thì ta lấy số nét chữ cuối cùng của họ cộng với số nét chữ đầu tiên của tên.

Nhân cách tên Lê Khánh Ngọc là Lê Khánh do đó có số nét là 17 thuộc hành Dương Kim. Như vậy nhân cách sẽ thuộc vào quẻ Cương kiện bất khuất là quẻ CÁT. Đây là quẻ dị quân đột khởi, âm dương điều hòa, tái hưng gia tộc, phồn vinh phú quý, tử tôn đẹp đẽ. Là điềm tốt toàn lực tiến công, phát triển thành công.

Về ngoại cách tên Lê Khánh Ngọc

Ngoại cách là đại diện mối quan hệ giữa mình với thế giới bên ngoài như bạn bè, người ngoài, người bằng vai phải lứa và quan hệ xã giao với người khác. Ngoại cách ám chỉ phúc phận của thân chủ hòa hợp hay lạc lõng với mối quan hệ thế giới bên ngoài. Ngoại cách được xác định bằng cách lấy tổng số nét của tổng cách trừ đi số nét của Nhân cách.

Tên Lê Khánh Ngọc có ngoại cách là Ngọc nên tổng số nét hán tự là 6 thuộc hành Âm Thổ. Do đó ngoại cách theo tên bạn thuộc quẻ Phú dụ bình an là quẻ CÁT. Đây là quẻ dị quân đột khởi, âm dương điều hòa, tái hưng gia tộc, phồn vinh phú quý, tử tôn đẹp đẽ. Là điềm tốt toàn lực tiến công, phát triển thành công.

Luận về tổng cách tên Lê Khánh Ngọc

Tổng cách là chủ vận mệnh từ trung niên về sau từ 40 tuổi trở về sau, còn được gọi là “Hậu vận”. Tổng cách được xác định bằng cách cộng tất cả các nét của họ và tên lại với nhau.

Do đó tổng cách tên Lê Khánh Ngọc có tổng số nét là 22 sẽ thuộc vào hành Âm Mộc. Do đó tổng cách sẽ thuộc quẻ Thu thảo phùng sương là quẻ ĐẠI HUNG. Đây là quẻ kiếp đào hoa, họa vô đơn chí, tai nạn liên miên. Rơi vào cảnh ngộ bệnh nhược, khốn khổ. Nữ giới dùng tất khắc chồng khắc con.

Quan hệ giữa các cách tên Lê Khánh Ngọc

Số lý họ tên Lê Khánh Ngọc của nhân cách biểu thị tính cách phẩm chất con người thuộc “Dương Kim” Quẻ này là quẻ Ý chí kiên cường, tự ái mạnh, ưa tranh đấu, quả cảm quyết đoán, sống thiếu năng lực đồng hoá. Thích tranh cãi biện luận, dễ có khuynh hướng duy ý chí, có khí phách anh hùng, cuộc đời nhiều thăng trầm.

Sự phối hợp tam tài (ngũ hành số) Thiên – Nhân – Địa: Vận mệnh của phối trí tam tai “Âm Mộc – Dương Kim – Dương Mộc” Quẻ này là quẻ Mộc Kim Mộc: Khả năng thành công ít, cuộc đời gặp nhiều gian khổ, gặp nhiều bất trắc, gia đình bất hạnh, vất vả, cơ thể lao lực, tổn hại đến não và thần kinh (hung).

Kết quả đánh giá tên Lê Khánh Ngọc tốt hay xấu

Như vậy bạn đã biêt tên Lê Khánh Ngọc bạn đặt là tốt hay xấu. Từ đó bạn có thể xem xét đặt tên cho con mình để con được bình an may mắn, cuộc đời được tươi sáng.

Tên Trần Ngọc Khánh An Ý Nghĩa Gì, Tốt Hay Xấu?

Gợi ý một số tên gần giống đẹp nhất:

Luận giải tên Trần Ngọc Khánh An tốt hay xấu ?

Thiên Cách là đại diện cho cha mẹ, bề trên, sự nghiệp, danh dự. Nếu không tính sự phối hợp với các cách khác thì còn ám chỉ khí chất của người đó. Ngoài ra, Thiên cách còn đại diện cho vận thời niên thiếu.

Thiên cách tên của bạn là Trần Ngọc có tổng số nét là 11 thuộc hành Dương Mộc. Thiên cách tên bạn sẽ thuộc vào quẻ ĐẠI CÁT (Quẻ Vạn tượng canh tân): Dị quân đột khởi, âm dương điều hòa, tái hưng gia tộc, phồn vinh phú quý, tử tôn đẹp đẽ. Là điềm tốt toàn lực tiến công, phát triển thành công

Địa cách còn gọi là “Tiền Vận” (trước 30 tuổi) đại diện cho bề dưới, vợ con, và thuộc hạ, người nhỏ hơn mình, nền móng của người mang tên đó. Về mặt thời gian trong cuộc đời, Địa cách biểu thị ý nghĩa cát hung (xấu tốt trước 30 tuổi) của tiền vận.

Địa cách tên bạn là Khánh An có tổng số nét là 12 thuộc hành Âm Mộc. Địa cách theo tên sẽ thuộc quẻ HUNG (Quẻ Bạc nhược tỏa chiết): Người ngoài phản bội, người thân ly rời, lục thân duyên bạc, vật nuôi sinh sâu bọ, bất túc bất mãn, một mình tác chiến, trầm luân khổ nạn, vãn niên tối kỵ.

Nhân cách: Còn gọi là “Chủ Vận” là trung tâm của họ và tên, vận mệnh của cả đời người do Nhân Cách chi phối, đại diện cho nhận thức, quan niệm nhân sinh. Giống như mệnh chủ trong mệnh lý, Nhân cách còn là hạt nhân biểu thị cát hung trong tên họ. Nếu đứng đơn độc, Nhân cách còn ám chỉ tính cách của người đó. Trong Tính Danh học, Nhân cách đóng vai trò là chủ vận.

Nhân cách tên bạn là Ngọc Khánh có số nét là 11 thuộc hành Dương Mộc. Nhân cách thuộc vào quẻ ĐẠI CÁT (Quẻ Vạn tượng canh tân): Dị quân đột khởi, âm dương điều hòa, tái hưng gia tộc, phồn vinh phú quý, tử tôn đẹp đẽ. Là điềm tốt toàn lực tiến công, phát triển thành công.

Ngoại cách chỉ thế giới bên ngoài, bạn bè, người ngoài xã hội, những người bằng vai phải lứa, quan hệ xã giao. Vì mức độ quan trọng của quan hệ giao tiếp ngoài xã hội nên Ngoại cách được coi là “Phó vận” nó có thể xem phúc đức dày hay mỏng.

Ngoại cách tên của bạn là họ An có tổng số nét hán tự là 7 thuộc hành Dương Kim. Ngoại cách theo tên bạn thuộc quẻ CÁT (Quẻ Cương ngoan tuẫn mẫn): Có thế đại hùng lực, dũng cảm tiến lên giàng thành công. Nhưng quá cương quá nóng vội sẽ ủ thành nội ngoại bất hòa. Con gái phải ôn hòa dưỡng đức mới lành.

Tổng cách (tên đầy đủ)

Tổng cách thu nạp ý nghĩa của Thiên cách, Nhân cách, Địa cách nên đại diện tổng hợp chung cả cuộc đời của người đó đồng thời qua đó cũng có thể hiểu được hậu vận tốt xấu của bạn từ trung niên trở về sau.

Tên đầy đủ (tổng cách) gia chủ là Trần Ngọc Khánh An có tổng số nét là 23 thuộc hành Dương Hỏa. Tổng cách tên đầy đủ làquẻ CÁT (Quẻ Tráng lệ quả cảm): Khí khái vĩ nhân, vận thế xung thiên, thành tựu đại nghiệp. Vì quá cương quá cường nên nữ giới dùng sẽ bất lợi cho nhân duyên, nếu dùng cần phối hợp với bát tự, ngũ hành.

Mối quan hệ giữa các cách

Số lý của nhân cách biểu thị tính cách phẩm chất con người thuộc “Dương Mộc” Quẻ này là quẻ Người này tính tình an tịnh, giàu lý trí , ôn hậu, hoà nhã. Có tinh thần kiên cường bất khuất. Bề ngoài chậm chạp mà bên trong ẩn chứa năng lực hoạt động rất lớn.Sự thành công trong cuộc đời thuộc mô hình tiệm tiến, nhưng vững chắc, lâu bền.

Sự phối hợp tam tài (ngũ hành số) Thiên – Nhân – Địa: Vận mệnh của phối trí tam tai “Dương Mộc – Dương Mộc – Âm Mộc” Quẻ này là quẻ : Mộc Mộc Mộc.

Đánh giá tên Trần Ngọc Khánh An bạn đặt

Bạn vừa xem xong kết quả đánh giá tên Trần Ngọc Khánh An. Từ đó bạn biết được tên này tốt hay xấu, có nên đặt hay không. Nếu tên không được đẹp, không mang lại may mắn cho con thì có thể đặt một cái tên khác. Để xem tên khác vui lòng nhập họ, tên ở phần đầu bài viết.

Tên Con Lê Ngọc Khánh Có Ý Nghĩa Là Gì

Luận giải tên Lê Ngọc Khánh tốt hay xấu ?

Về thiên cách tên Lê Ngọc Khánh

Thiên Cách là đại diện cho mối quan hệ giữa mình và cha mẹ, ông bà và người trên. Thiên cách là cách ám chỉ khí chất của người đó đối với người khác và đại diện cho vận thời niên thiếu trong đời.

Thiên cách tên Lê Ngọc Khánh là Lê, tổng số nét là 12 và thuộc hành Âm Mộc. Do đó Thiên cách tên bạn sẽ thuộc vào quẻ Bạc nhược tỏa chiết là quẻ HUNG. Đây là quẻ người ngoài phản bội, người thân ly rời, lục thân duyên bạc, vật nuôi sinh sâu bọ, bất túc bất mãn, một mình tác chiến, trầm luân khổ nạn, vãn niên tối kỵ.

Xét về địa cách tên Lê Ngọc Khánh

Ngược với thiên cách thì địa cách đại diện cho mối quan hệ giữa mình với vợ con, người nhỏ tuổi hơn mình và người bề dưới. Ngoài ra địa cách còn gọi là “Tiền Vận” ( tức trước 30 tuổi), địa cách biểu thị ý nghĩa cát hung (xấu tốt trước 30 tuổi) của tiền vận tuổi mình.

Địa cách tên Lê Ngọc Khánh là Ngọc Khánh, tổng số nét là 11 thuộc hành Dương Mộc. Do đó địa cách sẽ thuộc vào quẻ Vạn tượng canh tân là quẻ ĐẠI CÁT. Đây là quẻ dị quân đột khởi, âm dương điều hòa, tái hưng gia tộc, phồn vinh phú quý, tử tôn đẹp đẽ. Là điềm tốt toàn lực tiến công, phát triển thành công.

Luận về nhân cách tên Lê Ngọc Khánh

Nhân cách là chủ vận ảnh hưởng chính đến vận mệnh của cả đời người. Nhân cách chi phối, đại diện cho nhận thức, quan niệm nhân sinh. Nhân cách là nguồn gốc tạo vận mệnh, tích cách, thể chất, năng lực, sức khỏe, hôn nhân của gia chủ, là trung tâm của họ và tên. Muốn tính được Nhân cách thì ta lấy số nét chữ cuối cùng của họ cộng với số nét chữ đầu tiên của tên.

Nhân cách tên Lê Ngọc Khánh là Lê Ngọc do đó có số nét là 16 thuộc hành Âm Thổ. Như vậy nhân cách sẽ thuộc vào quẻ Trạch tâm nhân hậu là quẻ CÁT. Đây là quẻ dị quân đột khởi, âm dương điều hòa, tái hưng gia tộc, phồn vinh phú quý, tử tôn đẹp đẽ. Là điềm tốt toàn lực tiến công, phát triển thành công.

Về ngoại cách tên Lê Ngọc Khánh

Ngoại cách là đại diện mối quan hệ giữa mình với thế giới bên ngoài như bạn bè, người ngoài, người bằng vai phải lứa và quan hệ xã giao với người khác. Ngoại cách ám chỉ phúc phận của thân chủ hòa hợp hay lạc lõng với mối quan hệ thế giới bên ngoài. Ngoại cách được xác định bằng cách lấy tổng số nét của tổng cách trừ đi số nét của Nhân cách.

Tên Lê Ngọc Khánh có ngoại cách là Khánh nên tổng số nét hán tự là 7 thuộc hành Dương Kim. Do đó ngoại cách theo tên bạn thuộc quẻ Cương ngoan tuẫn mẫn là quẻ CÁT. Đây là quẻ dị quân đột khởi, âm dương điều hòa, tái hưng gia tộc, phồn vinh phú quý, tử tôn đẹp đẽ. Là điềm tốt toàn lực tiến công, phát triển thành công.

Luận về tổng cách tên Lê Ngọc Khánh

Tổng cách là chủ vận mệnh từ trung niên về sau từ 40 tuổi trở về sau, còn được gọi là “Hậu vận”. Tổng cách được xác định bằng cách cộng tất cả các nét của họ và tên lại với nhau.

Do đó tổng cách tên Lê Ngọc Khánh có tổng số nét là 22 sẽ thuộc vào hành Âm Mộc. Do đó tổng cách sẽ thuộc quẻ Thu thảo phùng sương là quẻ ĐẠI HUNG. Đây là quẻ kiếp đào hoa, họa vô đơn chí, tai nạn liên miên. Rơi vào cảnh ngộ bệnh nhược, khốn khổ. Nữ giới dùng tất khắc chồng khắc con.

Quan hệ giữa các cách tên Lê Ngọc Khánh

Số lý họ tên Lê Ngọc Khánh của nhân cách biểu thị tính cách phẩm chất con người thuộc “Âm Thổ” Quẻ này là quẻ Ngoài mặt hiền hoà mà trong lòng nghiêm khắc giàu lòng hiệp nghĩa, người nhiều bệnh tật, sức khoẻ kém. Giỏi về các lĩnh vực chuyên môn, kiến thức chỉ có chiều sâu, không thích chiều rộng. Khuyết điểm là đa tình hiếu sắc, dễ đam mê.

Sự phối hợp tam tài (ngũ hành số) Thiên – Nhân – Địa: Vận mệnh của phối trí tam tai “Âm Mộc – Âm Thổ – Dương Mộc” Quẻ này là quẻ Mộc Thổ Mộc: Mặc dù được thừa hưởng ân đức của tổ tiên, gặp nhiều thuận lợi, may mắn trong sự nghiệp, có thể thành công, nhưng cuộc đời lại bất định, gặp nhiều biến động (nửa cát).

Kết quả đánh giá tên Lê Ngọc Khánh tốt hay xấu

Như vậy bạn đã biêt tên Lê Ngọc Khánh bạn đặt là tốt hay xấu. Từ đó bạn có thể xem xét đặt tên cho con mình để con được bình an may mắn, cuộc đời được tươi sáng.