Ý Nghĩa Tên Thụy Du / Top 10 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Eduviet.edu.vn

Nửa Thế Kỷ “Khúc Thụy Du”: Thụy Bây Giờ Về Đâu?

“Ai trong chúng ta cũng chỉ có một đời để sống. Nhưng kỷ niệm (luôn cả những kỷ niệm xát muối), vốn có cho nó những định-nghiệp riêng. Nên tôi tin, chúng sẽ ở được với mai sau…”. (Du Tử Lê)

Tình buồn đắm say

Trưa 9/10, đọc dòng tin đầu tiên về cái chết “êm ái và ngọt ngào” khi vừa ngủ được 10 phút trong dòng tin từ nước Mỹ, những ca từ của Khúc Thụy Du tràn về văn phòng bé nhỏ trong cơn mưa trưa.

Tôi lên mạng, có tới vài chục tài khoản facebook mang tên Khúc Thụy Du, nam nữ, già trẻ đủ cả. Nhìn một trang mạng xã hội đủ biết ca khúc này đã là linh hồn, là máu thịt của bao người. Những avatar mặt người tỏ mờ lướt qua màn hình điện thoại khiến tôi nhớ những năm mới bước chân vào Sài Gòn.

Chim bói cá trên cọc nhọn trong bìa tập thơ Khúc Thụy Du của Du Tử Lê do nhà xuất bản Hội Nhà văn ấn hành

Thời ấy, phải chăng người Sài Gòn lãng mạn hơn bây giờ? Hầu hết các quận tôi qua đều có ít nhiều vài quán cà phê mang bảng tên Khúc Thụy Du. Sang có, bình dân có, thường thường bậc trung cỡ dân văn phòng như tôi đủ tiền ngồi nhưng cũng cân nhắc tính toán cũng có. Đã mang tên Khúc Thụy Du thì hầu như quán nào cũng da diết những bài tình ca, thường là Tuấn Ngọc trình bày, thi thoảng mới “đá” qua nhạc tiền chiến hay giọng ca Khánh Ly hát nhạc Trịnh Công Sơn. (Nhưng yên tâm là không có nhạc trẻ hay tiếng khí cụ remix đau đầu).

Khúc Thụy Du là một khẳng định cho gout nhạc của cộng đồng không nhỏ những ai chưa yêu, đã yêu, đang yêu hoặc xa tình yêu lâu lắm rồi. Là kiểu người không thể thờ ơ khi giai điệu tình yêu “dành cho riêng mình” vang lên mộng mị trong vườn cây xanh lá, hay luẩn quẩn trong khói thuốc những buổi chiều, nơi vách kính nhòe mưa.

Như loài chim bói cá trên cọc nhọn trăm năm Tôi tìm đời đánh mất trong vũng nước cuộc đời Trong vũng nước cuộc đời Thụy ơi và tình ơi.

Một may mắn nhỏ là tôi cùng quê với Du Tử Lê. Ông là kẻ tha nhân nhớ quê một cách điên cuồng.

Và tôi linh cảm rằng con chim bói cá đứng trên cọc nhọn trăm năm chờ một tích tắc cơ hội trong bài Khúc Thụy Du chính là con chim bói cá trên một mặt hồ nào đó ở Kim Bảng, nơi cậu bé Du Tử Lê năm nào ngồi nhiều giờ thẫn thờ ngắm nhìn. Kim Bảng – Hà Nam là xứ nhiều ao, hồ. Chúng tôi cũng có tuổi thơ bỏ cả trưa nhìn một con chim bói cá đậu như thể nó chính là đầu cây cọc. Rồi trong chớp mắt nào đấy, nó vụt lao xuống mặt nước, xục mỏ bắt mồi, rồi lao vọt lên không trung.

Nhà thơ Du Tử Lê – tranh: Đinh Cường

Đa số chúng ta tiếp xúc với Khúc Thụy Du qua ca từ và giai điệu của nhạc sĩ Anh Bằng, nên không rõ bài thơ gốc trước khi phổ nhạc ra sao. Thực tế, bài thơ của Du Tử Lê quá khốc liệt với hình ảnh quạ rỉa, những mặt đường ám khí, những thây người không đủ đầy.

Nhà thơ Du Tử Lê từng kể khá chi tiết về hoàn cảnh ra đời của bài thơ. Đó là tháng 3/1968, khi ông đi ngang qua Thị Nghè tới vùng ven là ngã tư Bảy Hiền (Q.Tân Bình, chúng tôi bây giờ), đã chứng kiến cảnh thịt nát xương tan, chết chóc đến rợn người. Bao trùm lên không gian đó là cảm xúc nhân sinh luẩn quẩn… Bài thơ có rất nhiều câu bi quan và phản chiến.

Bài thơ ban đầu dài 100 câu, thể thơ 5 chữ, dằng dặc luận lý, nghĩ suy về chiến sự, hoài nghi mục đích sống. Khi đăng tải vào tháng 3/1968, ban biên tập cắt khoảng 1/3 khiến nhà thơ rất tiếc, vì chính ông cũng không lưu bản gốc.

Theo phân tích của nhiều người, Anh Bằng là một nhạc sĩ chuyên sáng tác nhạc tình và cũng là nhà kinh doanh âm nhạc đại tài sau này. Tác phẩm thơ có ý nghĩa phản chiến mạnh mẽ và phù hợp với thời Mậu Thân 1968; lẫn trong dòng viết là thân phận tình yêu, cảm xúc hoang mang và lạc lối nhưng có thể không hợp với thời cuộc sau này. Anh Bằng đã chọn lọc ca từ, chỉ lấy những hình ảnh, câu chữ đẹp nhất, bay bổng nhất của bài thơ phổ nhạc rồi chúng ta đã có tuyệt phẩm Khúc Thụy Du.

Ca khúc Khúc Thuỵ Du – Tuấn Ngọc:

Nhiều năm sau, Du Tử Lê công nhận sự có lý và tài năng “marketing” của Anh Bằng. Giả sử bài hát cũng đầy “kim khí” và có phổ rộng về ý nghĩa như bài thơ gốc, thì khả năng lan tỏa chưa chắc đã cao, chưa chắc đã dễ đi vào lòng người.

Mỗi giọng ca thể hiện Khúc Thụy Du với một vẻ đẹp thanh nhạc khác nhau nhưng với tôi, giọng hát sang trọng của Tuấn Ngọc thể hiện chỗ ngân “vì sao và vì sao” hay nhất, tha thiết nhưng không hề bi lụy. Một quý ông yêu là phải thế. Yêu đến run rẩy, quỵ ngã, vẫn là cảm xúc yêu hết mình mà có trong đó sự ngạo nghễ:

Vì sao ta yêu nhau? Vì sao môi anh nóng? Vì sao tay anh lạnh? Vì sao thân anh run? Vì sao chân không vững? Vì sao, và vì sao?

Bây giờ, mỗi chiều tôi vẫn theo trục đường của Du Tử Lê năm 1968, từ kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè để trở về nhà ở khu Bảy Hiền. Dòng kênh Thị Nghè mấy mươi năm qua đã thay đổi rất nhiều, chẳng còn bờ lau, cọc nhọn, những đàn chim rình bắt mồi. Đây cũng không phải con đường cụ thể tác giả đã qua, vì thời 1968 ấy, hai bờ kênh còn là những xóm nước đen, những khu ổ chuột… Chạy xe qua những quán cà phê vỉa hè vẳng tiếng hát Tuấn Ngọc, tôi vẫn nghĩ ca khúc ấy là dành cho riêng tôi, vang giữa nhộn nhạo mặt người, có cái bóng mặt trời vỡ tan trên mặt nước dòng kênh hay bóng trăng mọc sớm loang đi theo con nước triều. Có mấy ai chưa từng mang trong đời mối tình khắc khoải thấm đẫm u buồn và dự cảm chia cắt: Tình yêu như lưỡi dao/ Tình yêu như mũi nhọn/ Êm ái và ngọt ngào/ Cắt đứt cuộc tình đầu/ Thụy bây giờ về đâu.

Tôi nghĩ, những ai yêu thích Khúc Thụy Du đều biết ơn cả tác giả bài thơ và người nhạc sĩ, bởi các ông đã đọc giùm lòng mình. Nhân sinh rộng lớn này, cuối cùng thì chúng ta đang ở đâu? Tình yêu rồi sẽ ra sao? Thụy bây giờ về đâu? Đâu mất rồi?

Hoàng Hương

Tên Lại Thụy Khuê Ý Nghĩa Gì, Tốt Hay Xấu?

Gợi ý một số tên gần giống đẹp nhất:

Luận giải tên Lại Thụy Khuê tốt hay xấu ?

Thiên Cách là đại diện cho cha mẹ, bề trên, sự nghiệp, danh dự. Nếu không tính sự phối hợp với các cách khác thì còn ám chỉ khí chất của người đó. Ngoài ra, Thiên cách còn đại diện cho vận thời niên thiếu.

Thiên cách tên của bạn là Lại có tổng số nét là 6 thuộc hành Âm Thổ. Thiên cách tên bạn sẽ thuộc vào quẻ CÁT (Quẻ Phú dụ bình an): Nhân tài đỉnh thịnh, gia vận hưng long, số này quá thịnh, thịnh quá thì sẽ suy, bề ngoài tốt đẹp, trong có ưu hoạn, cần ở yên nghĩ nguy, bình đạm hưởng thụ, vinh hoa nghĩ về lỗi lầm

Địa cách còn gọi là “Tiền Vận” (trước 30 tuổi) đại diện cho bề dưới, vợ con, và thuộc hạ, người nhỏ hơn mình, nền móng của người mang tên đó. Về mặt thời gian trong cuộc đời, Địa cách biểu thị ý nghĩa cát hung (xấu tốt trước 30 tuổi) của tiền vận.

Địa cách tên bạn là Thụy Khuê có tổng số nét là 19 thuộc hành Dương Thủy. Địa cách theo tên sẽ thuộc quẻ HUNG (Quẻ Tỏa bại bất lợi): Quẻ đoản mệnh, bất lợi cho gia vận, tuy có trí tuệ, nhưng thường hay gặp hiểm nguy, rơi vào bệnh yếu, bị tàn phế, cô độc và đoản mệnh. Số này có thể sinh ra quái kiệt, triệu phú hoặc dị nhân.

Nhân cách: Còn gọi là “Chủ Vận” là trung tâm của họ và tên, vận mệnh của cả đời người do Nhân Cách chi phối, đại diện cho nhận thức, quan niệm nhân sinh. Giống như mệnh chủ trong mệnh lý, Nhân cách còn là hạt nhân biểu thị cát hung trong tên họ. Nếu đứng đơn độc, Nhân cách còn ám chỉ tính cách của người đó. Trong Tính Danh học, Nhân cách đóng vai trò là chủ vận.

Nhân cách tên bạn là Lại Thụy có số nét là 18 thuộc hành Âm Kim. Nhân cách thuộc vào quẻ CÁT (Quẻ Chưởng quyền lợi đạt): Có trí mưu và quyền uy, thành công danh đạt, cố chấp chỉ biết mình, tự cho mình là đúng, khuyết thiếu hàm dưỡng, thiếu lòng bao dung. Nữ giới dùng cần phải phối hợp với bát tự, ngũ hành.

Ngoại cách chỉ thế giới bên ngoài, bạn bè, người ngoài xã hội, những người bằng vai phải lứa, quan hệ xã giao. Vì mức độ quan trọng của quan hệ giao tiếp ngoài xã hội nên Ngoại cách được coi là “Phó vận” nó có thể xem phúc đức dày hay mỏng.

Ngoại cách tên của bạn là họ Khuê có tổng số nét hán tự là 7 thuộc hành Dương Kim. Ngoại cách theo tên bạn thuộc quẻ CÁT (Quẻ Cương ngoan tuẫn mẫn): Có thế đại hùng lực, dũng cảm tiến lên giàng thành công. Nhưng quá cương quá nóng vội sẽ ủ thành nội ngoại bất hòa. Con gái phải ôn hòa dưỡng đức mới lành.

Tổng cách (tên đầy đủ)

Tổng cách thu nạp ý nghĩa của Thiên cách, Nhân cách, Địa cách nên đại diện tổng hợp chung cả cuộc đời của người đó đồng thời qua đó cũng có thể hiểu được hậu vận tốt xấu của bạn từ trung niên trở về sau.

Tên đầy đủ (tổng cách) gia chủ là Lại Thụy Khuê có tổng số nét là 24 thuộc hành Âm Hỏa. Tổng cách tên đầy đủ làquẻ ĐẠI CÁT (Quẻ Kim tiền phong huệ): Tiền vào như nước, tay trắng làm nên, thành đại nghiệp, đắc đại tài, mạnh khỏe, danh dự, tài phú đều đủ cả. Quẻ này nam nữ dùng chung, đại lợi cho gia vận.

Mối quan hệ giữa các cách

Số lý của nhân cách biểu thị tính cách phẩm chất con người thuộc “Âm Kim” Quẻ này là quẻ Tính cứng rắn, ngang ngạnh, cố chấp, bảo thủ, sức chịu đựng cao, ưa tranh đấu, nếu tu tâm dưỡng tính tốt ắt thành người quang minh lỗi lạc. Cách này không hợp với phái nữ.

Sự phối hợp tam tài (ngũ hành số) Thiên – Nhân – Địa: Vận mệnh của phối trí tam tai “Âm Thổ – Âm Kim – Dương Thủy” Quẻ này là quẻ : Thổ Kim Thủy.

Đánh giá tên Lại Thụy Khuê bạn đặt

Bạn vừa xem xong kết quả đánh giá tên Lại Thụy Khuê. Từ đó bạn biết được tên này tốt hay xấu, có nên đặt hay không. Nếu tên không được đẹp, không mang lại may mắn cho con thì có thể đặt một cái tên khác. Để xem tên khác vui lòng nhập họ, tên ở phần đầu bài viết.

Tên Đặng Thụy Khanh Ý Nghĩa Gì, Tốt Hay Xấu?

Gợi ý một số tên gần giống đẹp nhất:

Luận giải tên Đặng Thụy Khanh tốt hay xấu ?

Thiên Cách là đại diện cho cha mẹ, bề trên, sự nghiệp, danh dự. Nếu không tính sự phối hợp với các cách khác thì còn ám chỉ khí chất của người đó. Ngoài ra, Thiên cách còn đại diện cho vận thời niên thiếu.

Thiên cách tên của bạn là Đặng có tổng số nét là 6 thuộc hành Âm Thổ. Thiên cách tên bạn sẽ thuộc vào quẻ CÁT (Quẻ Phú dụ bình an): Nhân tài đỉnh thịnh, gia vận hưng long, số này quá thịnh, thịnh quá thì sẽ suy, bề ngoài tốt đẹp, trong có ưu hoạn, cần ở yên nghĩ nguy, bình đạm hưởng thụ, vinh hoa nghĩ về lỗi lầm

Địa cách còn gọi là “Tiền Vận” (trước 30 tuổi) đại diện cho bề dưới, vợ con, và thuộc hạ, người nhỏ hơn mình, nền móng của người mang tên đó. Về mặt thời gian trong cuộc đời, Địa cách biểu thị ý nghĩa cát hung (xấu tốt trước 30 tuổi) của tiền vận.

Địa cách tên bạn là Thụy Khanh có tổng số nét là 19 thuộc hành Dương Thủy. Địa cách theo tên sẽ thuộc quẻ HUNG (Quẻ Tỏa bại bất lợi): Quẻ đoản mệnh, bất lợi cho gia vận, tuy có trí tuệ, nhưng thường hay gặp hiểm nguy, rơi vào bệnh yếu, bị tàn phế, cô độc và đoản mệnh. Số này có thể sinh ra quái kiệt, triệu phú hoặc dị nhân.

Nhân cách: Còn gọi là “Chủ Vận” là trung tâm của họ và tên, vận mệnh của cả đời người do Nhân Cách chi phối, đại diện cho nhận thức, quan niệm nhân sinh. Giống như mệnh chủ trong mệnh lý, Nhân cách còn là hạt nhân biểu thị cát hung trong tên họ. Nếu đứng đơn độc, Nhân cách còn ám chỉ tính cách của người đó. Trong Tính Danh học, Nhân cách đóng vai trò là chủ vận.

Nhân cách tên bạn là Đặng Thụy có số nét là 18 thuộc hành Âm Kim. Nhân cách thuộc vào quẻ CÁT (Quẻ Chưởng quyền lợi đạt): Có trí mưu và quyền uy, thành công danh đạt, cố chấp chỉ biết mình, tự cho mình là đúng, khuyết thiếu hàm dưỡng, thiếu lòng bao dung. Nữ giới dùng cần phải phối hợp với bát tự, ngũ hành.

Ngoại cách chỉ thế giới bên ngoài, bạn bè, người ngoài xã hội, những người bằng vai phải lứa, quan hệ xã giao. Vì mức độ quan trọng của quan hệ giao tiếp ngoài xã hội nên Ngoại cách được coi là “Phó vận” nó có thể xem phúc đức dày hay mỏng.

Ngoại cách tên của bạn là họ Khanh có tổng số nét hán tự là 7 thuộc hành Dương Kim. Ngoại cách theo tên bạn thuộc quẻ CÁT (Quẻ Cương ngoan tuẫn mẫn): Có thế đại hùng lực, dũng cảm tiến lên giàng thành công. Nhưng quá cương quá nóng vội sẽ ủ thành nội ngoại bất hòa. Con gái phải ôn hòa dưỡng đức mới lành.

Tổng cách (tên đầy đủ)

Tổng cách thu nạp ý nghĩa của Thiên cách, Nhân cách, Địa cách nên đại diện tổng hợp chung cả cuộc đời của người đó đồng thời qua đó cũng có thể hiểu được hậu vận tốt xấu của bạn từ trung niên trở về sau.

Tên đầy đủ (tổng cách) gia chủ là Đặng Thụy Khanh có tổng số nét là 24 thuộc hành Âm Hỏa. Tổng cách tên đầy đủ làquẻ ĐẠI CÁT (Quẻ Kim tiền phong huệ): Tiền vào như nước, tay trắng làm nên, thành đại nghiệp, đắc đại tài, mạnh khỏe, danh dự, tài phú đều đủ cả. Quẻ này nam nữ dùng chung, đại lợi cho gia vận.

Mối quan hệ giữa các cách

Số lý của nhân cách biểu thị tính cách phẩm chất con người thuộc “Âm Kim” Quẻ này là quẻ Tính cứng rắn, ngang ngạnh, cố chấp, bảo thủ, sức chịu đựng cao, ưa tranh đấu, nếu tu tâm dưỡng tính tốt ắt thành người quang minh lỗi lạc. Cách này không hợp với phái nữ.

Sự phối hợp tam tài (ngũ hành số) Thiên – Nhân – Địa: Vận mệnh của phối trí tam tai “Âm Thổ – Âm Kim – Dương Thủy” Quẻ này là quẻ : Thổ Kim Thủy.

Đánh giá tên Đặng Thụy Khanh bạn đặt

Bạn vừa xem xong kết quả đánh giá tên Đặng Thụy Khanh. Từ đó bạn biết được tên này tốt hay xấu, có nên đặt hay không. Nếu tên không được đẹp, không mang lại may mắn cho con thì có thể đặt một cái tên khác. Để xem tên khác vui lòng nhập họ, tên ở phần đầu bài viết.

Tên Vũ Thụy Miên Ý Nghĩa Gì, Tốt Hay Xấu?

Gợi ý một số tên gần giống đẹp nhất:

Luận giải tên Vũ Thụy Miên tốt hay xấu ?

Thiên Cách là đại diện cho cha mẹ, bề trên, sự nghiệp, danh dự. Nếu không tính sự phối hợp với các cách khác thì còn ám chỉ khí chất của người đó. Ngoài ra, Thiên cách còn đại diện cho vận thời niên thiếu.

Thiên cách tên của bạn là Vũ có tổng số nét là 6 thuộc hành Âm Thổ. Thiên cách tên bạn sẽ thuộc vào quẻ CÁT (Quẻ Phú dụ bình an): Nhân tài đỉnh thịnh, gia vận hưng long, số này quá thịnh, thịnh quá thì sẽ suy, bề ngoài tốt đẹp, trong có ưu hoạn, cần ở yên nghĩ nguy, bình đạm hưởng thụ, vinh hoa nghĩ về lỗi lầm

Địa cách còn gọi là “Tiền Vận” (trước 30 tuổi) đại diện cho bề dưới, vợ con, và thuộc hạ, người nhỏ hơn mình, nền móng của người mang tên đó. Về mặt thời gian trong cuộc đời, Địa cách biểu thị ý nghĩa cát hung (xấu tốt trước 30 tuổi) của tiền vận.

Địa cách tên bạn là Thụy Miên có tổng số nét là 16 thuộc hành Âm Thổ. Địa cách theo tên sẽ thuộc quẻ CÁT (Quẻ Trạch tâm nhân hậu): Là quẻ thủ lĩnh, ba đức tài, thọ, phúc đều đủ, tâm địa nhân hậu, có danh vọng, được quần chúng mến phục, thành tựu đại nghiệp. Hợp dùng cho cả nam nữ.

Nhân cách: Còn gọi là “Chủ Vận” là trung tâm của họ và tên, vận mệnh của cả đời người do Nhân Cách chi phối, đại diện cho nhận thức, quan niệm nhân sinh. Giống như mệnh chủ trong mệnh lý, Nhân cách còn là hạt nhân biểu thị cát hung trong tên họ. Nếu đứng đơn độc, Nhân cách còn ám chỉ tính cách của người đó. Trong Tính Danh học, Nhân cách đóng vai trò là chủ vận.

Nhân cách tên bạn là Vũ Thụy có số nét là 18 thuộc hành Âm Kim. Nhân cách thuộc vào quẻ CÁT (Quẻ Chưởng quyền lợi đạt): Có trí mưu và quyền uy, thành công danh đạt, cố chấp chỉ biết mình, tự cho mình là đúng, khuyết thiếu hàm dưỡng, thiếu lòng bao dung. Nữ giới dùng cần phải phối hợp với bát tự, ngũ hành.

Ngoại cách chỉ thế giới bên ngoài, bạn bè, người ngoài xã hội, những người bằng vai phải lứa, quan hệ xã giao. Vì mức độ quan trọng của quan hệ giao tiếp ngoài xã hội nên Ngoại cách được coi là “Phó vận” nó có thể xem phúc đức dày hay mỏng.

Ngoại cách tên của bạn là họ Miên có tổng số nét hán tự là 4 thuộc hành Âm Hỏa. Ngoại cách theo tên bạn thuộc quẻ ĐẠI HUNG (Quẻ Phá hoại diệt liệt): Phân ly tang vong, rơi vào nghịch cảnh, tiến thoái lưỡng nan, bước vào suy thoái, đã hung càng hung, có điềm phát điên, tàn phế. Nhưng cũng thường sinh ra quái kiệt hoặc dị nhân.

Tổng cách (tên đầy đủ)

Tổng cách thu nạp ý nghĩa của Thiên cách, Nhân cách, Địa cách nên đại diện tổng hợp chung cả cuộc đời của người đó đồng thời qua đó cũng có thể hiểu được hậu vận tốt xấu của bạn từ trung niên trở về sau.

Tên đầy đủ (tổng cách) gia chủ là Vũ Thụy Miên có tổng số nét là 21 thuộc hành Dương Mộc. Tổng cách tên đầy đủ làquẻ ĐẠI CÁT (Quẻ Độc lập quyền uy): Số vận thủ lĩnh, được người tôn kính, hưởng tận vinh hoa phú quý. Như lầu cao vạn trượng, từ đất mà lên. Nữ giới dùng bất lợi cho nhân duyên, nếu dùng cần phối hợp với bát tự và ngũ hành.

Mối quan hệ giữa các cách

Số lý của nhân cách biểu thị tính cách phẩm chất con người thuộc “Âm Kim” Quẻ này là quẻ Tính cứng rắn, ngang ngạnh, cố chấp, bảo thủ, sức chịu đựng cao, ưa tranh đấu, nếu tu tâm dưỡng tính tốt ắt thành người quang minh lỗi lạc. Cách này không hợp với phái nữ.

Sự phối hợp tam tài (ngũ hành số) Thiên – Nhân – Địa: Vận mệnh của phối trí tam tai “Âm Thổ – Âm Kim – Âm Thổ” Quẻ này là quẻ : Thổ Kim Thổ.

Đánh giá tên Vũ Thụy Miên bạn đặt

Bạn vừa xem xong kết quả đánh giá tên Vũ Thụy Miên. Từ đó bạn biết được tên này tốt hay xấu, có nên đặt hay không. Nếu tên không được đẹp, không mang lại may mắn cho con thì có thể đặt một cái tên khác. Để xem tên khác vui lòng nhập họ, tên ở phần đầu bài viết.